Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu: 08/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Trần Xuân Lộc
Ngày ban hành: 17/05/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2006/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 17 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ “Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá”;
Căn cứ Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về "Quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: “Quy chế quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 1093/1998/QĐ-UB ngày 16/11/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về "Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá".

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, HĐND, Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Như điều 3;
- Lưu VT, KHCN.
2006/VP4.S/Quy_che_CLSPHH_UB_II_long[1].1

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hoá của mọi tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2. Đối với các sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật Quốc gia không thuộc đối tượng áp dụng của quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm: Là kết quả của các hoạt động, các quá trình, bao gồm dịch vụ, phần mềm, phần cứng và vật liệu để chế biến hoặc đã được chế biến.

2. Hàng hoá: Là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng, thông qua trao đổi, buôn bán.

3. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh được, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của cá nhân và xã hội trong điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm, hàng hoá.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Là hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

5. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng, phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ cụ thể.

6. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Là văn bản kỹ thuật quy định tiêu chuẩn chất lượng cho mỗi loại sản phẩm, hàng hoá.

7. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN): Là văn bản kỹ thuật được xây dựng do yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng và thương mại, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo xây dựng và ban hành.

8. Tiêu chuẩn ngành (TCN): Là văn bản kỹ thuật được xây dựng do nhu cầu quản lý nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hoá chưa xây dựng được Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạo xây dựng và ban hành.

9. Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): Là văn bản kỹ thuật do thủ trưởng đơn vị cơ sở ban hành để áp dụng trong cơ sở của mình. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy định có liên quan của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài được sử dụng để xây dựng các tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc được áp dụng trực tiếp khi cần thiết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 4. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với đặc điểm, điều kiện công nghệ của mình để áp dụng.

2. Tổ chức, cá nhân phải xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm, hàng hoá của mình phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái với tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành mà sản phẩm, hàng hoá của cơ sở đó thuộc danh mục phải áp dụng đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tế.

3. Đối với sản phẩm, hàng hoá liên quan đến sức khoẻ phải tuân theo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của con người.

Điều 5. Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Công bố tiêu chuẩn theo Quy chế này là việc doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chấp nhận tiêu chuẩn khác để làm căn cứ cho sản xuất sản phẩm, hàng hoá của mình và thông báo cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan đầu mối ở tỉnh tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của doanh nghiệp, có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn so với quy định của nhà nước.

2. Đối tượng công bố

a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hoá theo quy mô công nghiệp phải thực hiện việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá (trừ các sản phẩm hàng hoá được miễn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/01/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ).

b) Khuyến khích việc công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với các đối tượng sau đây:

Sản phẩm, hàng hoá được sản xuất, chế biến thủ công (không sử dụng thiết bị công nghệ).

Nguyên vật liệu, bán thành phẩm thuộc quy trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp.

3. Thủ tục công bố tiêu chuẩn:

a) Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 5 thực hiện việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình bằng "Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá” theo mẫu Phụ lục I kèm theo Quy chế này;

b) Khi "công bố", tổ chức, cá nhân gửi bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng . Hồ sơ công bố gồm: Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá; kèm theo bản sao tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan đầu mối về quản lý chất lượng có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn so với các quy định hiện hành.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố phù hợp quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xác nhận công bố theo quy định. Trường hợp hồ sơ không phù hợp, Chi cục sẽ thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân để thực hiện công bố lại.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc công bố tiêu chuẩn chất lượng:

a) Đảm bảo điều kiện cần thiết (nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý) để chất lượng sản phẩm, hàng hoá mà mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.

b) Có quy trình kiểm tra hợp lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình.

c) Phải công bố lại khi thay đổi về nội dung công bố.

Điều 6. Công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật

Công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật là việc thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và người tiêu dùng về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá của mình với tiêu chuẩn đã áp dụng hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng.

1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng phải thực hiện công bố phù hợp bao gồm:

a) Sản phẩm hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn:

- Sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

- Sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác (bao gồm tiêu chuẩn Quốc tế, khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn Việt Nam) do Bộ quản lý chuyên ngành quy định.

b) Sản phẩm hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu được quy định trong các văn bản pháp quy kỹ thuật, do bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm hàng hoá không thuộc đối tượng phải công bố, thực hiện công bố phù hợp.

2. Cách thức công bố

- Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật do tổ chức chứng nhận hợp pháp hoặc do chính doanh nghiệp thực hiện (nếu đủ điều kiện).

- Công bố bằng văn bản về sự phù hợp dựa trên kết quả đã được đánh giá chứng nhận; (Bản công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật, phải theo mẫu Phụ lục II kèm theo Quy chế này).

- Sản phẩm sau khi công bố phù hợp được mang dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn theo quy định TCVN 5680: 2000 .

3. Cơ quan quản lý việc công bố phù hợp

- Sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, trên địa bàn tỉnh do Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý.

- Sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của các Bộ chuyên ngành do các Sở chuyên ngành quản lý (Điều 9 Quy chế này).

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ công bố phù hợp, cơ quan quản lý phải tiếp nhận bản công bố phù hợp của tổ chức, cá nhân theo quy định. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của các bộ chuyên ngành thì cơ quan quản lý thuộc các Sở chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, gửi 01 bản tiếp nhận đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp quản lý.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sau công bố phù hợp:

a) Thường xuyên đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã công bố và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý và người tiêu dùng về tính phù hợp của sản phẩm, hàng hoá đã công bố.

b) Trong quá trình sản xuất, lưu thông nếu sản phẩm, hàng hoá không phù hợp với nội dung đã công bố thì tổ chức, cá nhân phải báo cáo cho cơ quan quản lý, đồng thời tiến hành các biện pháp sau:

+ Tạm ngừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hoá không phù hợp đang lưu thông trên thị trường.

+ Có biện pháp khắc phục sự không phù hợp.

+ Khi khắc phục xong sự không phù hợp thì báo cáo cơ quan quản lý tiếp tục cho sản phẩm, hàng hoá lưu thông.

c) Có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ về công bố phù hợp, làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.

d) Khi có sự thay đổi về nội dung bản công bố thì phải thực hiện việc công bố lại.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 7. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn với các nội dung sau:

1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp.

2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá hàng năm và 05 năm.

3. Tuyên truyền, phổ biến, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

4. Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân và cơ quan hành chính sự nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế tiên tiến.

6. Giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Sở, ngành

Các Sở, ngành được phân công quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo lĩnh vực (Điều 9 Quy chế này) có trách nhiệm:

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân việc thực hiện những quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân áp dụng Tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn nước ngoài và Tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng, ban hành Tiêu chuẩn cơ sở; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá; công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp.

4. Tiếp nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp; quản lý việc công bố.

5. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật.

6. Định kỳ 6 tháng, một năm đánh giá công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá, gửi báo cáo kết quả về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

7. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

Điều 9. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo ngành, lĩnh vực

1. Sở Y tế: Các sản phẩm là các nguyên liệu để làm thuốc và các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế; các loại vật tư vệ sinh; trang thiết bị y tế, xà phòng và các hoá chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Sản phẩm là giống cây trồng, giống vật nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi; thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, chất bảo quản nông sản, lâm sản và công trình thuỷ lợi.

3. Sở Giao thông vận tải: Sản phẩm là các phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ và thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải; các công trình hạ tầng giao thông.

4. Sở Xây dựng: Sản phẩm là các công trình xây dựng, các loại vật liệu xây dựng.

5. Sở Công nghiệp: Các sản phẩm về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp; máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác; các thiết bị sản xuất hoá chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Các sản phẩm là máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an toàn đối với công trình vui chơi công cộng.

7. Sở Bưu chính, Viễn thông: Sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

8. Sở Văn hoá Thông tin: Sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như đất, nước, không khí.

10. Sở Thương mại và Du lịch: Dịch vụ thương mại, thương mại điện tử.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Sản phẩm là sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.

12. Sở Tài chính: Sản phẩm liên quan đến dự trữ của tỉnh, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá¸, hải quan.

13. Sở Thể dục Thể thao: Sản phẩm là các công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.

14. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Nam thực hiện quản lý chất lượng tiền tệ trên địa bàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

15. Sở Khoa học và Công nghệ: Sản phẩm là các thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; các phương tiện, dụng cụ đo lường; hàng hoá lưu thông trên thị trường; các sản phẩm khác (trừ các sản phẩm đã nêu từ Khoản 1 đến Khoản 14 của điều này và các sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật Quốc gia có quy định riêng).

Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản cần thiết cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương nhưng không trái với các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.

2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dành kinh phí thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho việc quản lý và hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.

3. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quy định nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn.

4. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn.

5. Định kỳ 6 tháng, một năm đánh giá kết quả công tác quản lý chất lượng trên địa bàn, gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

KIỂM TRA, THANH TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 11. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Các Sở, ngành thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực được phân công, việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch phải chấp hành đúng theo quy định của Nhà nước về công tác kiểm tra.

2. Mỗi năm chỉ kiểm tra một lần đối với một đơn vị, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, có đơn thư tố cáo hoặc các trường hợp khác mà pháp luật quy định.

Điều 12. Miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Sản phẩm, hàng hoá được miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm, hàng hoá được các tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác chứng nhận đảm bảo an toàn.

b) Sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu có giấy chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn hoặc dấu hợp chuẩn của nước xuất khẩu mà nước đó đã được Việt Nam thừa nhận theo Hiệp định hoặc theo thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mµ Việt Nam tham gia ký kết.

c) Sản phẩm, hàng hoá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có hệ thống quản lý chất lượng đã được tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật.

2. Sản phẩm, hàng hoá thuộc diện miễn hoặc giảm kiểm tra nói trên có thể bị kiểm tra đột xuất nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo lĩnh vực tại Điều 9 của quy chế này có quyền huỷ bỏ, hoặc tiếp tục miễn, giảm kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hoá đó.

Điều 13. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh

Các Sở, ngành thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

Chương V

KHEN THƯỞNGVÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện quy chế này, có thành tích trong hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc các quy định của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh là cơ quan thường trực về quản lý chất lượng, có trách nhiệm là đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn và định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả thực hiện quy chế này báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định hiện hành./.

 

PHỤ LỤC I

MẪU BẢN CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN

 

 

CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

 

Số:..............

 

Doanh nghiệp (tên Doanh nghiệp)…………………………………….

Địa chỉ ............................................................................................

Điện thoại .......................................................................................

Fax .................................................................................................

E-mail .............................................................................................

 

CÔNG BỐ:

 

Tiêu chuẩn (số hiệu và tên tiêu chuẩn).................................................…………….

........................................................................................……………………………..

………………………………………………………………………………………………

Áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá (tên, kiểu, loại, mã số hàng hoá)

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

 

Doanh nghiệp cam kết sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá theo đúng tiêu chuẩn công bố nêu trên.

 

 

........, ngày.........tháng........năm.....

Đại diện doanh nghiệp

(tên, chức vụ)

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

MẪU BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
--------------------

 

BẢN CÔNG BỐ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN, PHÁP QUY KỸ THUẬT

Số:..............

 

Doanh nghiệp (tên Doanh nghiệp)…………………………………….

Địa chỉ ..............................................................................................

Điện thoại .........................................................................................

Fax ...................................................................................................

E-mail ...............................................................................................

 

CÔNG BỐ:

 

Sản phẩm, hàng hoá (tên, kiểu, loại, mã số hàng )......................................

........................................................................................……………………..

………………………………………………………………………………………

Phù hợp với tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật (số hiệu và tên tiêu chuẩn):

......................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Thông tin bổ sung ( Doanh nghiệp tự công bố theo cách nào của Điều 6: đánh giá của bên thứ nhất hay bên thứ 3):

......................................................................................................................

......................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

 

 

........, ngày.........tháng........năm.....

Đại diện doanh nghiệp

(Ký tên, chức vụ, đóng dấu)