Quyết định 84/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán Thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 84/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 24/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2013/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 24 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về mức thu, cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán Thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
1. Áp dụng mức thu cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc “Ban hành quy định mức thu, cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty Khai thác Công trình thủy lợi Nam Hà Nam, Duy Tiên, Kim Bảng; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỨC THU, CẤP BÙ, LẬP, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam )
Quy định này quy định cụ thể về mức thu thủy lợi phí, phí dịch vụ lấy nước và các quy định về lập, cấp phát và thanh quyết toán thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được công trình thủy lợi tưới, tiêu (gọi chung là hộ dùng nước). Các công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi, công ty có nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL), Tổ hợp tác dùng nước được thành lập theo quy định của pháp luật, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) có nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi (gọi chung là Đơn vị Quản lý thủy nông) trên địa bàn tỉnh đảm nhận tưới, tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản và dân sinh phải tuân thủ quy định này.
Các diện tích chưa có công trình thủy lợi phục vụ, nhân dân tự tưới, tiêu hoặc do các tổ chức không được cấp có thẩm quyền thành lập tưới, tiêu thì không được ngân sách nhà nước cấp bù theo quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ các mục đích không phải là sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản phải tuân theo quy định này.
1. Tưới, tiêu
a) Tưới, tiêu chủ động:
- Tưới chủ động là: khi bơm nước hoặc mở cống, đập, nước chảy từ sau công trình đầu mối qua hệ thống kênh, được tháo trực tiếp vào mặt ruộng đủ theo yêu cầu sản xuất.
- Tiêu chủ động là: khi công trình đầu mối vận hành, nước được chảy từ mặt ruộng ra công trình đầu mối, đến khi lớp nước còn lại ở mặt ruộng đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Số lần tưới, tiêu trong thời kỳ làm đất, sinh trưởng và phát triển của cây trồng đến khi thu hoạch đạt 2/3 số lần yêu cầu tưới, tiêu trở lên là tưới, tiêu chủ động.
b) Tưới, tiêu chủ động một phần:
Tưới, tiêu chủ động một phần là: công trình đầu mối cấp nước hoặc tiêu nước ở giai đoạn làm đất, phục vụ cây trồng sinh trưởng và phát triển đạt 1/3 số lần yêu cầu.
c) Tưới, tiêu tạo nguồn:
- Tưới tạo nguồn là: khi công trình đầu mối hoạt động nhưng nước thấp hơn mặt ruộng, không tưới trực tiếp được mà công trình đầu mối chỉ đủ khả năng cấp nước để bơm, tát tiếp nước mới vào mặt ruộng.
- Tiêu tạo nguồn là: nước không tháo được trực tiếp từ ruộng chảy ra công trình đầu mối mà phải bơm, tát nữa mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
2. Hệ thống thủy nông mặt ruộng là: hệ thống kênh, mương nhỏ và công trình trên kênh để dẫn nước trực tiếp vào ruộng và tiêu nước từ mặt ruộng ra, các bờ khoanh vùng trong khu vực của một HTXDVNN đảm nhận.
3. Tưới tiêu tạo nguồn từ bậc 2 là: khi hệ thống công trình đầu mối lấy nước từ nguồn nước (sông Hồng, sông Đáy) tạo ra các vùng diện tích tưới, tiêu tạo nguồn thì vùng diện tích tạo nguồn này là tạo nguồn bậc 1, các hệ thống công trình làm nhiệm vụ chuyển nước tiếp từ tạo nguồn bậc 1 để tưới nhưng chỉ đạt được tạo nguồn để các trạm bơm phải bơm tiếp một lần nữa mới đạt đến chủ động thì phần diện tích tạo nguồn lần này là tạo nguồn bậc 2. Đơn vị nào làm nhiệm vụ chuyển nước tiếp từ tạo nguồn bậc 1 đến tạo nguồn bậc 2 trở lên thì được hưởng mức Thủy lợi phí (TLP) tăng thêm 20% mức thu TLP tưới tiêu chủ động.
Điều 4. Đối tượng thu, nộp Thủy lợi phí và Phí dịch vụ lấy nước
1. Ngân sách Nhà nước cấp trả kinh phí cho các đơn vị Quản lý thủy nông một mức thống nhất với phần diện tích thực tế phục vụ theo các biện pháp công trình.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi không thuộc đối tượng miễn thủy lợi phí theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ phải nộp thủy lợi phí trực tiếp cho các đơn vị Quản lý thủy nông thông qua ký kết hợp đồng phục vụ tưới, tiêu, cấp nước.
3. Hộ dùng nước nộp phí dịch vụ lấy nước cho các HTXDVNN để phục vụ dẫn nước, tháo nước và nạo vét kênh mương, duy tu sửa chữa hệ thống thủy nông mặt ruộng (gọi là phí dịch vụ lấy nước). Mức nộp do đại hội xã viên hoặc do đại hội cổ đông quyết định nhưng không được vượt quá mức của quy định này.
Điều 5. Mức thu thủy lợi phí để làm cơ sở cấp bù được tính như sau:
1. Diện tích tưới, tiêu do các Công ty KTCTTL phục vụ.
a) Diện tích tưới, tiêu chủ động.
- Đối với diện tích đất trồng lúa:
+ Tưới, tiêu chủ động bằng động lực vùng đồng bằng thu 1.646.000 đồng/ha/vụ;
+ Tưới, tiêu chủ động bằng động lực vùng miền núi thu 1.811.000 đồng/ha/vụ;
+ Tưới, tiêu chủ động bằng trọng lực vùng đồng bằng thu 1.152.000 đồng/ha/vụ.
Quy định các khu vực đồng bằng và miền núi để áp dụng tính mức thu TLP như sau:
+ Vùng miền núi là phần diện tích đất nông nghiệp phía Tây sông Đáy của các xã: Thanh Thuỷ, Kiện Khê, Thanh Tân, Thanh Hải, Thanh Nghị (thuộc huyện Thanh Liêm); Ba Sao, Khả Phong, Thi Sơn, Thanh Sơn, Liên Sơn và phần diện tích phía ngoài đê Tả Đáy (phía sông) của 02 xã Tượng Lĩnh, Tân Sơn (thuộc huyện Kim Bảng).
+ Vùng đồng bằng: là phần diện tích đất nông nghiệp còn lại trong tỉnh.
- Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ Đông thu bằng 40% mức thu đất của diện tích trồng lúa.
- Đối với diện tích chuyên trồng màu thì vụ được tính theo chu kỳ sinh trưởng thực tế của cây trồng. Những cây ngắn ngày được tính là 03 tháng/vụ.
- Đối với diện tích ao, đầm, hồ chuyên nuôi trồng thủy sản được công trình thủy lợi cấp và tiêu nước, thay nước theo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản quy định (thời gian từ 09 tháng trở lên trong một năm) mức thu 250 đồng/m2 mặt nước/năm (lấy diện tích được giao sử dụng đất làm căn cứ).
Diện tích chuyên nuôi trồng thủy sản nhưng công trình thủy lợi chỉ cấp nước lần đầu mà không thay nước theo yêu cầu kỹ thuật. Mức thu 125 đồng/m2 mặt nước/năm.
- Đối với diện tích chuyển đổi từ sản xuất 02 lúa sang sản xuất đa canh theo mô hình Lúa - Cá quy định như sau:
+ Diện tích trồng lúa thì thu thủy lợi phí theo mức của cây lúa.
+ Diện tích đã cấy lúa sau khi thu hoạch lúa thời gian còn lại trong năm thì thu theo nuôi trồng thủy sản với mức 125 đồng/m2 mặt nước.
b) Diện tích tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức thu TLP của diện tích tưới tiêu chủ động cho từng loại cây trồng tương ứng.
c) Diện tích chỉ tạo nguồn tưới, tiêu:
- Tạo nguồn bằng động lực: mức thu TLP tạo nguồn bằng 50% mức thu TLP tưới tiêu chủ động bằng động lực của từng loại cây trồng tương ứng.
- Tạo nguồn bằng trọng lực: mức thu TLP tạo nguồn bằng 40% mức thu TLP tưới tiêu chủ động bằng trọng lực của từng loại cây trồng tương ứng.
d) Trường hợp phải tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 điều 5.
đ) Quy định về các vùng diện tích tưới tiêu tạo nguồn bậc 1, bậc 2 như sau:
- Khu vực Duy Tiên, Kim Bảng:
+ Phần diện tích tạo nguồn từ các hệ thống trạm bơm, cống, đập, lấy nước hoặc tiêu nước trực tiếp ra sông Đáy, sông Hồng là tưới tiêu tạo nguồn bậc 1.
+ Phần diện tích do các hệ thống trạm bơm, cống, đập, lấy nước hoặc tiêu nước trực tiếp ra sông Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Châu Giang để tạo nguồn một lần nữa là tưới, tiêu tạo nguồn bậc 2.
- Khu vực Nam Hà Nam:
+ Phần diện tích tạo nguồn từ các hệ thống trạm bơm, cống, đập, lấy nước hoặc tiêu nước trực tiếp ra sông Đáy, sông Hồng là tưới tiêu tạo nguồn bậc 1.
+ Phần diện tích tạo nguồn từ các hệ thống trạm bơm, cống, đập, lấy nước hoặc tiêu nước trực tiếp ra sông Châu Giang, sông Sắt, sông Kinh Thủy, sông Biên Hòa, sông Mỹ Đô là tưới tiêu tạo nguồn bậc 2.
e) Mức thu TLP tại khoản 1, điểm a, b, c và d điều này được tính từ sau cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối.
f) Mức thu TLP của các diện tích tưới, tiêu do các đơn vị quản lý thủy nông đầu mối phục vụ trên địa bàn tỉnh thực hiện như sau:
- Mức thu TLP tạo nguồn của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi sông Nhuệ cho công ty KTCTTL Kim Bảng và công ty thủy lợi Duy Tiên được tính theo thỏa thuận giữa các Công ty.
- Mức thu TLP tạo nguồn của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên KTCTTL Bắc Nam Hà cho công ty KTCTTL Nam Hà Nam tính theo tỷ lệ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 1 của Quyết định số 1170/QĐ-BNN-TL ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định mức TLP, tiền nước tại hệ thống công trình thủy lợi Bắc Nam Hà do Công ty KTCTTL Bắc Nam Hà trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
2. Các HTXDVNN trong vùng hệ thống thủy lợi do các Công ty KTCTTL quản lý (gọi tắt là HTX trong vùng) phải bơm tiếp phần sau của các Công ty KTCTTL để thực hiện đến mức chủ động được tính mức thu TLP như sau:
- Tưới tiêu tiếp từ tạo nguồn mức thu TLP bằng 50% mức thu TLP chủ động của từng loại cây trồng tương ứng;
- Tưới tiêu tiếp từ chủ động một phần thì mức thu TLP bằng 40% mức thu TLP chủ động.
3. Các HTXDVNN ngoài vùng hệ thống thủy lợi do các Công ty KTCTTL phục vụ (gọi tắt là các HTX ngoài vùng) tự quản lý công trình đầu mối lấy nước từ sông tự nhiên (sông Hồng, sông Đáy), mức thu TLP của những diện tích tưới, tiêu được tính như mức thu trong vùng của các công ty KTCTTL.
4. Nuôi trồng thủy sản trên hệ thống công trình thủy lợi (nuôi cá bè, ao đăng) thì thu bằng 7% giá trị sản lượng, tính theo năng suất nuôi trồng thủy sản thống kê bình quân toàn tỉnh của năm trước liền kề.
Việc nuôi cá bè, ao đăng trên hệ thống công trình thủy lợi, hộ nuôi cá nhất thiết phải làm thủ tục cấp phép trước khi nuôi. Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép, hộ nuôi cá phải tuân theo các quy định của giấy phép (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định của Pháp luật).
5. Sử dụng nước từ công trình thủy lợi (khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép) để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, kinh doanh nhà hàng (hàng ăn, giải khát, nhà nghỉ,...): mức thu bằng 10% giá trị doanh thu.
Điều 6. Mức thu phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng.
1.Quy mô cống đầu kênh được xác định theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2. Phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng, gọi tắt là phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (TLNĐ) thu bằng tiền (đơn vị tính là Việt Nam Đồng/1 sào Bắc Bộ: 360 m2).
Các HTXDVNN được thu theo thỏa thuận những diện tích được công trình thủy lợi tưới, tiêu nhưng không vượt quá mức thu quy định như sau:
a) Đối với diện tích lúa ≤ 20.000 đồng/sào/vụ.
b) Đối với diện tích rau, màu, mạ, cây công nghiệp ngắn ngày ≤ 10.000 đồng/sào/vụ.
c) Đối với diện tích cây vụ Đông (từ tháng 10 đến hết tháng 12) ≤ 10.000 đồng/sào/vụ.
3. Kinh phí TLNĐ dùng để chi trả cho công tác quản lý vận hành hệ thống thủy nông mặt ruộng từ sau cống đầu kênh, gồm các khoản chi sau:
a) Chi trả công dong dẫn nước, vệ sinh kênh mương mặt ruộng;
b) Tu sửa nhỏ hệ thống thủy nông mặt ruộng (trừ đầu tư xây dựng cơ bản có kế hoạch riêng);
c) Chi: hội họp, một phần tiền lương quản lý của Ban quản lý HTX và văn phòng phẩm. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Quy định về lập dự toán, tổng hợp dự toán, cấp phát và quyết toán nguồn cấp bù thủy lợi phí.
1. Về lập dự toán.
Hàng năm (tháng 7, tháng 8 năm trước năm dự toán) các đơn vị Quản lý thủy nông lập dự toán tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền.
Kết cấu dự toán gồm 02 phần cơ bản:
a) Dự toán thu, đề nghị cấp bù thủy lợi phí: trên cơ sở diện tích thực tế ký kết hợp đồng phục vụ để tính phần thu TLP. Các Công ty KTCTTL đưa phần diện tích và kinh phí của các HTX trong vùng thành mục riêng trong dự toán thu của Công ty.
b) Dự toán chi:
Các HTX lập gồm các phần chi cơ bản: Kế hoạch kinh phí sửa chữa, tiền điện, tiền dầu bơm nước, tiền lương công nhân và các khoản chi khác theo chế độ.
Các Công ty KTCTTL lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm với các khoản chi theo Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định.
Các HTX trong vùng lập dự toán và gửi về Công ty KTCTTL quản lý vùng để tổng hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các công ty KTCTTL lập dự toán gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định diện tích, tổng hợp gửi Sở Tài chính.
Các HTX ngoài vùng lập dự toán gửi về phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế đối với Thành phố Phủ Lý), Phòng Tài chính các huyện, thành phố. Phòng Tài chính chủ trì cùng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) kiểm tra, rà soát và tổng hợp dự toán báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt gửi về Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán kinh phí cấp bù do miễn thu thủy lợi phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Tổng hợp dự toán:
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các Công ty KTCTTL (đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp), dự toán tổng hợp của các đơn vị Quản lý thủy nông ngoài vùng (do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị), báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách Trung ương cấp bù TLP.
3. Giao dự toán:
Căn cứ thông báo mức hỗ trợ kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí của Bộ Tài chính và dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh có quyết định giao dự toán cho các đơn vị thủy nông theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Thời gian giao dự toán: hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Điều 8. Quy định về đặt hàng, cấp phát thanh quyết toán cho các đơn vị Quản lý thủy nông.
1. UBND tỉnh thực hiện đặt hàng hàng năm với các đơn vị Quản lý thủy nông theo hình thức:
- Ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện ký kết hợp đồng đặt hàng với các Công ty KTCTTL hoặc có nhiệm vụ KTCTTL.
- Giao UBND các huyện, thành phố ủy quyền cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các huyện), phòng Kinh tế (đối với thành phố Phủ Lý) thực hiện ký kết hợp đồng đặt hàng với các HTX ngoài vùng.
a) Trình tự đặt hàng:
Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố ký kết hợp đồng đặt hàng với các đơn vị Quản lý thủy nông (đơn vị nhận đặt hàng) theo phân cấp, đúng trình tự theo Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009, Thông tư 41/2013/TT-BTC ngày 11 thang 4 năm 2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành liên quan.
b) Thực hiện đặt hàng:
- Căn cứ các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, các đơn vị Quản lý thủy nông chủ động tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký. Sau mỗi đợt tưới, tiêu, các đơn vị nhận đặt hàng báo cáo đơn vị đặt hàng để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu diện tích tưới tiêu thực tế. Sau mỗi vụ phải tổ chức nghiệm thu tổng thể, làm cơ sở cho thanh lý hợp đồng cuối năm.
- Chế độ báo cáo: Kết thúc năm, các đơn vị Quản lý thủy nông phải lập báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng. Cơ quan đặt hàng tổ chức kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đặt hàng và lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng làm cơ sở cho việc thanh quyết toán kinh phí cấp bù TLP.
2. Quy định hợp đồng đặt hàng đối với các HTX trong vùng tưới, tiêu chuyển tiếp (phần trong vùng các Công ty quản lý).
- Trình tự hợp đồng:
Hàng năm, các Công ty KTCTTL phối hợp với HTX trong vùng cùng quản lý hệ thống, rà soát, thống nhất diện tích tưới, tiêu, biện pháp công trình để xác định những diện tích phải tưới, tiêu chuyển tiếp. Các Công ty KTCTTL ký kết hợp đồng phục vụ phần chuyển tiếp với các HTX trong vùng.
Việc nghiệm thu kết quả tưới, tiêu của HTX trong vùng phải có chữ ký của hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện). Cuối mỗi vụ lấy biên bản nghiệm thu kết quả tưới, tiêu có xác nhận của UBND xã làm cơ sở cho nghiệm thu thanh quyết toán hợp đồng với Công ty KTCTTL.
3. Cấp phát kinh phí cấp bù thủy lợi phí.
Sở Tài chính thanh toán kinh phí cho các Công ty KTCTTL, phòng Tài chính huyện, thành phố thanh toán kinh phí cho các HTXDVNN ngoài vùng khi nhận được đề nghị của đơn vị đặt hàng và thực hiện cấp phát thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng bằng lệnh chi tiền làm 2 đợt. Cụ thể như sau:
a) Đợt 1: Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan đặt hàng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thành phố Phủ Lý) đề nghị tạm ứng 50% kinh phí theo số hợp đồng đã ký vào tháng 02 cho các đơn vị nhận đặt hàng (là các công ty KTCTTL, các HTXDVNN hoặc tổ chức có nhiệm vụ KTCTTL).
b) Đợt 2: Sau khi có có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan đặt hàng đề nghị ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng vào tháng 7.
c) Số 10% còn lại sẽ được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý. Trường hợp thiếu sẽ cấp bù vào kế hoạch năm sau.
d) Đối với các HTX trong vùng bơm chuyển tiếp, Công ty KTCTTL thực hiện tạm ứng và thanh toán cho các HTX theo hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên. Mức tạm ứng thanh toán theo tỷ lệ mà Công ty được ngân sách Nhà nước tạm ứng và thanh toán.
4. Quyết toán
Việc quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Về chứng từ:
- Đối với các Công ty KTCTTL:
+ Hợp đồng tưới, tiêu nước, cấp nước giữa công ty KTCTTL và các HTXDVNN bơm chuyển tiếp;
+ Biên bản nghiệm thu kết quả tưới, tiêu nước, cấp nước từng đợt, từng vụ.
+ Thanh lý hợp đồng.
- Đối với các đơn vị Quản lý thủy nông là các HTXDVNN trong vùng bơm chuyển tiếp:
+ Biên bản nghiệm thu đợt tưới, tiêu nước, cấp nước có chữ ký trực tiếp của các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện) và HTXDVNN.
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước giữa HTXDVNN và các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện), UBND xã xác nhận.
+ Biên bản nghiệm thu kết thúc vụ tưới, tiêu nước, cấp nước có chữ ký của HTXDVNN, các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện), UBND xã xác nhận.
- Đối với các đơn vị Quản lý thủy nông là các HTXDVNN ngoài vùng:
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước giữa HTXDVNN và các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện), UBND xã xác nhận.
+ Biên bản nghiệm thu đợt tưới, tiêu, cấp nước có chữ ký trực tiếp của các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện) và HTXDVNN.
+ Biên bản nghiệm thu kết thúc vụ tưới, tiêu, cấp nước có chữ ký của HTXDVNN, các hộ dùng nước (hoặc trưởng thôn, xóm đại diện), UBND xã xác nhận.
b) Phân cấp quyết toán:
- UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm quyết toán với ngân sách tỉnh qua Sở Tài chính về kinh phí cấp bù TLP của các HTX ngoài vùng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quyết toán với ngân sách tỉnh qua Sở Tài chính về kinh phí cấp bù TLP cho các Công ty KTCTTL. Việc kiểm tra quyết toán kinh phí cấp bù do miễn TLP hàng năm được thực hiện trước để làm cơ sở kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm của các Công ty.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Công ty KTCTTL hoặc Xí nghiệp thủy nông kiểm tra quyết toán phần kinh phí cấp bù TLP cho các HTXDVNN.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm của các Công ty KTCTTL và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm UBND tỉnh (Sở Tài chính) quyết toán kinh phí cấp bù TLP với ngân sách Trung ương qua Bộ Tài chính.
Điều 9. Quy định kinh phí dành cho sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi.
1.Hàng năm các đơn vị Quản lý thủy nông được nhà nước cấp bù TLP phải dành ít nhất là 25% kinh phí TLP được cấp bù để sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi do mình quản lý theo phân cấp tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09/9/2011 của UBND tỉnh Hà Nam. Nếu vì lý do đặc biệt kinh phí sửa chữa vượt mức 25% nhưng thiếu nguồn thanh toán thì được chuyển sang quyết toán vào năm sau.
2. Việc lập, hiệp y, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sửa chữa công trình của các Công ty KTCTTL, các HTXDVNN tuân theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09/9/2011 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố kiểm tra diện tích tưới tiêu của các công ty KTCTTL, các HTXDVNN; lập biên bản xác định cụ thể các diện tích tạo nguồn bậc 2 với đơn vị Quản lý thủy nông trong vùng làm cơ sở quyết toán sau này; kiểm tra việc thực hiện chế độ sửa chữa tài sản cố định ở cả 2 hạng mục: sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của các Công ty KTCTTL.
2. Hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi đảm bảo công tác vận hành công trình, điều hành tưới, tiêu hiệu quả, tiết kiệm nước, điện.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi thủ tục hợp đồng, tạm ứng, thanh lý, cấp phát, thanh quyết toán và sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước được cấp theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai tới các xã, phường, thị trấn, các HTXDVNN, hộ dùng nước.
2. Chỉ đạo các HTXDVNN rà soát, xác định lại diện tích và mức độ phục vụ, tính toán lại mức thu dịch vụ thuỷ nông, tổ chức Đại hội đại biểu xã viên có nghị quyết thông qua để tổ chức thực hiện.
3. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị Quản lý thủy nông trên địa bàn, trực tiếp hoặc ủy quyền cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập biên bản xác định diện tích tạo nguồn bậc 2 với các HTXDVNN ngoài vùng làm cơ sở quyết toán sau này; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người hưởng lợi về nước. UBND các huyện, thành phố kiểm tra việc sửa chữa công trình của các HTXDVNN theo quy định tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.Các đơn vị Quản lý thủy nông rà soát diện tích và mức độ phục vụ để tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế với các hộ dùng nước ngay từ đầu vụ. Nghiệm thu các diện tích đã được tưới, tiêu, thanh lý hợp đồng cuối vụ theo quy định đã ban hành.
2. Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tưới, tiêu với các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình thủy lợi trên địa bàn được giao quản lý.
3. Chịu trách nhiệm về độ chính xác của diện tích, hình thức tưới, tiêu theo cơ cấu cây trồng trên địa bàn quản lý. Báo cáo chất lượng dịch vụ theo các nội dung hợp đồng đã ký kết.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính) để xem xét, quyết định./.
Thông tư 41/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 12/04/2013
Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, Chương II, Quy định giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá lúa thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2005/QĐ-UBND quy định mức giá đất cho thuê lại trong Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng công trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại Khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ hàng tháng đối với các chức danh đoàn thể ấp, khu phố và ấp đội, khu đội, công an viên ấp Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân sách huyện, thành phố quản lý, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND hỗ trợ công, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đức Trọng theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp, hạng, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung, điều chỉnh Quy định cấp Giấy phép xây dựng các công trình kèm theo quyết định 21/2011/QÐ-UBND thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở năm 2010 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất năm 2009 tại thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 03/12/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở cho sinh viên thuê trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Cần Giờ (khóa IX) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW khóa X và Chương trình hành động 43-CTr/TU do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 Quyết định 207/2004/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/10/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 16/10/2009 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về đặt tên phố trên địa bàn thành phố Hải Dương Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 23/10/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về quy định thời gian mở, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 07/07/2018
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về sát nhập, đổi tên thôn ở xã Sơn Trung, huyện Hương Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về Quy định quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 04/06/2012
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung một số nội dung quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thành Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 07/04/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh của Công ty Điện nước An Giang Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Sơn La Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 23/08/2012
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND phê duyệt mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Langbiang - huyện Lạc Dương - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về Quy định bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về việc thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 Quyết định 147/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND về thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, rừng giống trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Thông tư 11/2009/TT-BTC hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 04/02/2009
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001 Ban hành: 04/04/2001 | Cập nhật: 07/01/2010