Quyết định 27/2009/QĐ-UBND thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 27/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 15/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 15 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 1035/TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Những nội dung liên quan đến những quy định của Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì thực hiện theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP .
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế:
- Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
- Quyết định số 1953/2007/QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc bổ sung Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2009/QĐ-UBND Ngày 15 /7/2009 của UBND tỉnh Long An)
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 1. Lập quy hoạch xây dựng
1. Nội dung lập hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng, lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là NĐ số 08/2005/NĐ-CP) và Thông tư số 07 /2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là TT số 07 /2008/TT-BXD).
2. Việc lập quy hoạch xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, phối hợp các đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch, để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, Điều 17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 26 của Luật Xây dựng; Điều 25 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
a) Lấy ý kiến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
b) Lấy ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung quy hoạch tại các Trung tâm thông tin của thị xã, phường, xã để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt.
c) Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng.
Đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt phải phù hợp với định hướng phát triển; đảm bảo tính khả thi, hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và cộng đồng. Đồng thời phải có các kế hoạch và giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại của phương án lựa chọn trên cơ sở các ý kiến đóng góp.
Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
d) Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính một tỉnh phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt.
đ) Phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tuy nhiên, tùy theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị loại 3, loại 4, loại 5, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
c) Phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 3. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
- Thẩm định dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ quan quản lý xây dựng huyện, thị xã:
a) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
b) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
c) Thẩm định dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của huyện, thị xã khi có yêu cầu.
Điều 4. Quản lý quy hoạch xây dựng:
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
Thực hiện theo Điều 38, Điều 39 NĐ số 08/2005/NĐ-CP và khoản I, phần VII Thông tư số 07/2008/TT-BXD .
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa:
Thực hiện theo Điều 40 NĐ số 08/2005/NĐ-CP .
3. Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng:
Thực hiện theo Điều 41 NĐ số 08/2005/NĐ-CP và khoản II, phần VII Thông tư số 07/2008/TT-BXD.
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
Tùy theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư dự án được chia làm 3 nhóm A, B và C.
Phân lọai dự án đầu tư xây dựng công trình áp dụng tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là NĐ số 12/2009/NĐ-CP).
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B và C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu quốc gia nằm trong kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, cụ thể như sau:
- Cấp huyện: làm cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
- Cấp xã: làm cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 5 tỷ đồng.
d) Đối với các khoản chi đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính Phủ Quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Dự án sử dụng vốn khác bao gồm vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng bảo lãnh Nhà nước… và vốn hỗn hợp bao gồm kết hợp nhiều nguồn vốn như huy động của doanh nghiệp… thì chủ đầu tư (doanh nghiệp) tự quyết định đầu tư. Riêng vốn viện trợ ODA hay vốn huy động của doanh nghiệp để thực hiện các dự án do Nhà nước quản lý (giao thông, xã hội hóa,…) thì do UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định chủ đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
a) Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (kể cả các dự án ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Đơn vị làm chủ đầu tư:
- Đối với dự án Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
- Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định nêu trên thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư và được thực hiện như sau:
+ Người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư.
+ Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án hoặc người quyết định đầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau đây:
1. Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP như:
- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.
- Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẽ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế- kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin phép xây dựng (đối với trường hợp công trình phải xin phép xây dựng).
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định dự án nhóm A, B do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp UBND tỉnh thẩm định dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án nhóm C, báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng ngân sách tỉnh do mình quyết định đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa phương do mình quyết định đầu tư và các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên trên theo phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư tại điểm c khoản 1 Điều 5 Chương II của quy định này. Đầu mối thẩm định dự án là phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thị.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa phương do mình quyết định đầu tư và các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên theo phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư tại điểm c khoản 1 Điều 5 Chương II của quy định này. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách xã, phường, thị trấn.
e) Trình tự và thời gian thẩm định dự án:
- Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 9 của quy định này và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án tổng hợp các nội dung thẩm định, ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan; nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
- Thời gian thẩm định dự án:
Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc.
+ Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc;
+ Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc.
Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là:
+ Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.
+ Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.
+ Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác thẩm định dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù:
Việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù và quy định về thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Điều 3 Chương I Thông tư số 03/2009/TT-BXD và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
3. Dự án sử dụng nguồn vốn khác:
a) Đối với công trình lập dự án:
- Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định.
- Khi thẩm định dự án người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 8 của quy định này và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.
- Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan thực hiện như quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
b) Đối với công trình lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và chịu trách nhiệm về những nội dung phê duyệt của mình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng sẽ được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.
Điều 9. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
1. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A được thực hiện theo nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
2. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và điểm c điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD , việc góp ý kiến thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu và dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng dưới 20 tầng (đối với dự án quan trong quốc gia và dự án nhóm A trên địa bàn khi có yêu cầu).
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản và môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin ngoài những dự án thuộc thẩm quyền của các Tập đoàn kinh tế nhà nước được Chính phủ giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó và quyết định đầu tư, theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
3. Trách nhiệm của cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
b) Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở không thu phí hoặc lệ phí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định dự án cho các cơ quan tham gia thẩm định dự án.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình xây dựng
1. Đối với các công trình lập dự án và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Đối với trường hợp thiết kế ba bước, bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công:
- Thiết kế kỹ thuật:
+ Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản.
+ Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
- Thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
b) Đối với trường hợp thiết kế hai bước, bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
c) Thiết kế một bước, bao gồm bước thiết kế bản vẽ thi công (được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật):
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. làm cơ sở để người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đã được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; chủ đầu tư không phải phê duyệt lại mà chỉ cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi đưa ra thi công.
2. Đối với công trình nhà ở riêng lẽ:
- Nhà ở riêng lẽ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện và phải được thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo quy định.
- Nhà ở riêng lẽ có tổng diện tích sàn không lớn hơn 250 m2, từ 2 tầng trở xuống do cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Người thiết kế phải có kinh nghiệm đã từng thiết kế những công trình tương tự có chất lượng đảm bảo, trường hợp nếu không có kinh nghiện có thể thuê các tổ chức cá nhân có năng lực thực hiện. Khuyến khích việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình.
- Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp theo quy định tại Điều 54 của NĐ số 12/2009/NĐ-CP.
Điều 11. Hình thức quản lý dự án
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
a) Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 45 của Luật Xây dựng.
b) Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của dự án và điều kiện hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức quản lý thực hiện dự án cho phù hợp với nội dung quy định tại Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác thì chỉ khuyến khích tham khảo, áp dụng.
Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính.
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa.
e) Nhà ở riêng lẽ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt (trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của quy định này).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc địa giới hành chính tỉnh như sau:
- Công trình xây dựng thuộc cấp đặc biệt, cấp I.
- Các công trình tôn giáo, trừ các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn giáo qui định tại Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho UBND các huyện, thị xã cấp phép xây dựng các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn giáo.
- Các công trình di tích lịch sử - văn hóa.
- Công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.
- Các công trình trên các tuyến, các trục đường phố chính đô thị theo quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định danh mục các tuyến, trục đường chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp giấy phép xây dựng.
- Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị thuộc địa giới hành chánh do huyện, thị quản lý, trừ các công trình qui định tại khoản 2 điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chánh do phường, xã, thị trấn quản lý.
Điều 13. Giấy phép xây dựng tạm
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
2. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm có diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, tầng cao xây dựng từ 2 tầng trở xuống.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với các công trình xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2 khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của quy định này.
4. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
Điều 14. Về Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
1. Nhà ở riêng lẽ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẽ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt thì không phải xin phép xây dựng.
2. Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 15. Thẩm quyền phá dỡ công trình xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và các công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình được quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Xử lý chuyển tiếp về thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và các công việc tiếp theo.
a) Trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Thông tư số 03/2009/TT-BXD và quy định này.
b) Đối với dự án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực, trong quá trình thực hiện dự án, trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm định thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ quan quản lý nhà nước để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Thông tư số 03/2009/TT-BXD và quy định này.
c) Các quy định về thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với các quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
2. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng
Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, nếu đã nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng trước khi Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì không phải làm lại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ,Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
Điều 17. Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thanh tra chuyên ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn được giao việc tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm những qui định của Quy định này và các qui định pháp luật khác liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính (theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gởi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 05/11/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Quyết định 1992/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ Bắc Giang Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 quy định về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND về phân bổ biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 17/02/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế; thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 23/10/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 về đặt tên tuyến đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 1414/2013/QĐ-UBND về quy định xác định giá đất tái định cư để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng Ban hành: 18/09/2014 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Định Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đầu tư, hỗ trợ 36 thôn, bản khó khăn nhất của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 1992/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn vay tín dụng ưu đãi năm 2013 Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát, quy hoạch: điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Trung tâm huyện lỵ Cát Tiên (thị trấn Cát Tiên) - huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 cho phép lập dự án quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 178/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2011 về kiện toàn Ban Chỉ huy Cứu trợ và Đảm bảo đời sống nhân dân Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 12/05/2011
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020” Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 73/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/08/2011
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 03/03/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 20/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008
Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/01/2009
Quyết định 1992/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu chức năng số 20 – Đô thị mới Nam thành phố tại xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 24/05/2008
Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 08/04/2008
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất; cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất và mức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn quận Tân Bình do UBND quận Tân Bình ban hành Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 31/12/2012
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về đề án phát triển y dược học cổ truyền đến năm 2010 Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND điều chỉnh tên gọi Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hậu Giang thành Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về đặt số hiệu hệ thống đường huyện - Địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ bác sĩ, dược sĩ đại học, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học y dược về công tác ở ngành y tế tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 14/2004/QĐ-UB Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Danh mục 07 các cơ quan thuộc diện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Định Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy trình lập thủ tục đầu tư và quyết toán các công trình đầu tư xây dựng đối với nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận 5 do UBND quận 5 ban hành Ban hành: 08/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất tuyến đường của huyện Đại Lộc, Núi Thành và thành phố Tam Kỳ tại Quyết định 59/2006/QĐ-UBND Quy định phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp ngân sách được hưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 15/11/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh do UBND tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2006/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, theo Quyết định 29/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, chính sách và tiêu chuẩn tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND sửa đổi tỷ lệ phần trăm phân chia một số khoản thu giữa ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND công bố giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng áp dụng từ 01/01/2007 Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 01/03/2007 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lào Cai Ban hành: 01/03/2007 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND-2007 về kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Kiểm tra Liên ngành tỉnh Đồng Nai về lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về giao chức năng quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 08/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Bình Thạnh trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2006 về uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2006 về danh mục các tuyến, trục đường phố chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021