Quyết định 84/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 84/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
Ngày ban hành: 02/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày 13.11.2008;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17.5.2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;

Căn cứ Nghị Quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29.6.2007 của Chính Phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Căn cứ các quy định của Pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;

Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Số 64/2009/QĐ-UBND ngày 05.5.2009 về việc ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao; Số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08.6.2012 về việc ban hành quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm và các hình thức khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng tại quy định này bao gồm:

1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh;

2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh là thành viên trong Ban An toàn giao thông tỉnh Bắc Ninh (theo Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 10/4/2012 của UBND tỉnh);

3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện);

4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã, trưởng thôn, khu phố);

5. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều này nếu được cấp trưởng phân công thì phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu đối với nhiệm vụ đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT), bao gồm: Đảm bảo ATGT trong lĩnh vực đường bộ; đường thủy nội địa và đường sắt.

Các hành vi vi phạm an toàn giao thông, gồm: Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ; đường thủy nội địa và đường sắt.

Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: Công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.

Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, gồm đường thủy nội địa; cảng, bến thủy nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.

Phương tiện giao thông được nêu trong quy định này, gồm: Phương tiện giao thông đường bộ; phương tiện thủy nội địa; phương tiện giao thông đường sắt.

Hành lang ATGT được nêu trong quy định này, gồm: Hành lang an toàn đường bộ; hành lang an toàn đường sắt và hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền.

Điều 4. Nguyên tắc xác định trách nhiệm, khen thưởng và xử lý

1. Khi xem xét trách nhiệm người đứng đầu để khen thưởng, xử lý phải khách quan, đúng người, đúng việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người đứng đầu.

2. Xử lý người đứng đầu căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm gây ra, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng và những quy định của pháp luật mà người đứng đầu các cơ quan đơn vị vi phạm.

3. Việc khen thưởng, xử lý người đứng đầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ, công chức, Luật Thi đua khen thưởng, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17.5.2011 của Chính phủ, Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 5.5.2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh và các quy định tại văn bản này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gây mất trật an toàn giao thông

Điều 5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan

Người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa để mọi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết và tự giác thực hiện đúng quy định.

Điều 6. Triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tuần tra kiểm soát

Hàng năm người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình, hoạt động của đơn vị liên quan đến công tác ATGT, các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát (đối với các cơ quan, đơn vị chức năng: Công an, GTVT…) nhằm đảm bảo TT ATGT trên phạm vi địa bàn quản lý, chịu trách nhiệm.

Đối với các biện pháp nhằm đảm bảo TTATGT mang tính phức tạp, cần nhiều lực lượng tham gia thì người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành.

Điều 7. Một số biện pháp khác

Người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác trong các lĩnh vực như: Hoạt động kiểm định phương tiện; công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe; Công tác bảo trì đường bộ; hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.

Mục 2. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong việc phát hiện và xử lý các hành vi gây mất trật tự an toàn giao thông

Điều 8. Trách nhiệm phát hiện vi phạm

Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng, đơn vị chức năng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị liên quan theo phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và đường sắt, cụ thể:

1. Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông và tín hiệu giao thông (của phương tiện).

2. Các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.

3. Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện giao thông, phương tiện thủy nội địa.

4. Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện giao thông.

5. Các hành vi vi phạm quy định về vận tải, quản lý hoạt động vận tải, xử lý các vi phạm về vận tải.

6. Vi phạm quy định về hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.

7. Các hành vi vi phạm khác liên quan đến trật tự an toàn giao thông.

Điều 9. Trách nhiệm xử lý vi phạm

Khi phát hiện các hành vi vi phạm hoặc các hành vi có nguy cơ gây mất ATGT, gây TNGT trong phạm vi đơn vị và trên địa bàn, Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, áp dụng ngay các biện pháp cần thiết và phù hợp để đình chỉ ngay, khắc phục và hạn chế thấp nhất hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Xử lý các đối tượng, cán bộ, công chức, viên chức không làm tròn nhiệm vụ trong việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn tình trạng vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm TT ATGT đường bộ; đường thủy nội địa và đường sắt.

Mục 3. Khen thưởng và xử lý trách nhiệm Người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông

Điều 10. Các mức độ đánh giá trách nhiệm người đứng đầu

Trên cơ sở kết quả thực hiện việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, địa phương, đơn vị để xem xét, đánh giá trách nhiệm của Người đứng đầu theo các mức sau đây:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Hoàn thành nhiệm vụ.

4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Xử lý kỷ luật

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 2 văn bản này không hoàn thành nhiệm vụ để xảy ra tình trạng vi phạm gây mất trật tự an toàn giao thông thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà áp dụng các hình thức kỷ luật theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức và Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 5/5/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Cụ thể, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật với người có vi phạm (xét nguyên nhân vi phạm cụ thể) như sau:

a) Khiển trách:

Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu phát hiện vi phạm nhưng xử lý không đúng theo quy định của pháp luật.

- Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu vi phạm một trong các quy định tại các khoản của Điều 5, Điều 6, Điều 7 và không nghiêm túc tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;

- Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các địa phương trong một năm tăng cả 3 tiêu chí là số vụ tai nạn; số người chết; số người bị thương so với năm trước (nếu không có lý do xứng đáng).

b) Cảnh cáo:

Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu không phát hiện, ngăn chặn kịp thời, để xảy ra tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông gây tai nạn giao thông thuộc địa bàn quản lý, cụ thể như sau:

Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các địa phương trong 2 năm liên tiếp để số vụ tai nạn và số người chết, số người bị thương đều tăng so với năm trước.

c) Trách nhiệm liên đới:

Người đứng đầu liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ làm sai các quy định liên quan đến đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

d) Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị khác:

Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao để xem xét, xử lý tương ứng.

2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật: Thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Khen thưởng

1. Người đứng đầu có thành tích xuất sắc trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông thì được xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng dưới các hình thức:

- Tặng Bằng khen và tiền thưởng kèm theo đối với người đứng đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Tặng Giấy khen và tiền thưởng kèm theo đối với người đứng đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Thưởng đột xuất khi cá nhân, đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xem xét khen thưởng kịp thời. Hình thức và tiền khen thưởng thực hiện theo các quy định hiện hành về thi đua khen thưởng.

3. Các cơ quan, địa phương, đơn vị tuỳ theo tính chất, điều kiện, tình hình cụ thể để có hình thức khen thưởng của cấp mình cho phù hợp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan.

1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải:

- Chỉ đạo tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, Luật Giao thông đường sắt và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

- Đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan trung ương đóng tại địa phương nhằm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công tác đảm bảo TTATGT trong phạm vi toàn tỉnh.

- Thường xuyên chỉ đạo bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng: Cảnh sát Giao thông; Cảnh sát Cơ động; Thanh tra Sở Giao thông; Cảnh sát trật tự... trong công tác giữ gìn bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Giao thông thực hiện tốt công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe; đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn lái phương tiện thủy; hoạt động kiểm định phương tiện; công tác quản lý, bảo trì bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; xử lý các bất cập trong tổ chức giao thông, các điểm đen về TNGT trên các tuyến đường giao thông trong phạm vi được giao quản lý.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông theo đúng quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội dung có liên quan khi được yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Giám đốc Công an tỉnh:

- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cảnh sát trật tự... thường xuyên tuần tra kiểm soát, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông. Đặc biệt tăng cường tuần tra, kiểm soát trong thời gian trước, trong và sau tết, mùa lễ hội, mùa mưa lũ; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông;

- Tổ chức phối hợp với các đơn vị chức năng và chính quyền địa phương để thực hiện tốt công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức phối hợp với các đơn vị chức năng, chính quyền địa phương nghiên cứu, khắc phục các điểm đen và những vấn đề còn bất cập về tổ chức giao thông trên địa bàn tỉnh.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp:

- Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương;

- Tổ chức quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn huyện quản lý. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa và đường sắt trên địa bàn huyện;

- Thường xuyên cung cấp thông tin, phản ánh kịp thời tình hình trật tự an toàn giao thông và kiến nghị các biện pháp tăng cường phòng ngừa và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông tại địa phương;

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông khi có yêu cầu.

4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Trưởng Đài phát thanh các địa phương; Tổng biên tập Báo Bắc Ninh có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân. Tăng cường các chuyên đề, bài viết, thông tin liên quan đến công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

5. Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt vào chương trình giảng dạy trong nhà trường tùy theo cấp học, ngành học nhằm tuyên truyền, giáo dục đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn tỉnh.

6. Giám đốc Kho bạc nhà nước chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt tại đơn vị. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hỗ trợ kinh phí trong việc thực hiện đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

7. Giám đốc Sở Tài chính chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt tại đơn vị. Thực hiện tốt việc cấp kinh phí, thanh quyết toán kinh phí phục vụ hàng năm về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

8. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt tại đơn vị. Theo dõi, tổng hợp tình hình diễn biến các ca cấp cứu về tai nạn giao thông đồng thời nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ, cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông.

9. Giám đốc Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, tại đơn vị và địa phương. Phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Nghiên cứu, đề xuất khắc phục những vấn đề bất cập trong công tác tổ chức bảo đảm giao thông đường thủy nội địa, quản lý pháp luật về giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

10. Công ty quản lý đường sắt Hà Lạng chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt tại đơn vị và địa phương. Phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Nghiên cứu, đề xuất khắc phục những vấn đề bất cập trong công tác tổ chức bảo đảm giao thông đường sắt, quản lý pháp luật về giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

11. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh; các cơ quan trung ương đóng tại địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với các cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương để tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị mình và nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.

Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo

Người đứng đầu có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình thực hiện quy định này lên cấp trên trực tiếp; Khi có vi phạm xảy ra báo cáo kịp thời tình hình mức độ nguy hiểm, các biện pháp đã áp dụng và đề xuất hướng xử lý.

Điều 15. Sửa đổi và bổ sung quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh; Sở GTVT có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.