Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 829/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 16/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 829/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Quyết định số: 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số: 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số: 08/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 194/TTr-SNV ngày 05 tháng 6 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội) gồm các vấn đề về chủ trương chính sách, chương trình, dự án, công trình quan trọng của tỉnh và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với Liên hiệp Hội, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Những quy định chung

1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.

2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.

3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.

4. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội là hoạt động mang tính xã hội (gọi chung là tư vấn, phản biện và giám định xã hội), độc lập khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.

5. Liên hiệp Hội và các hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch định chính sách, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Mục đích:

a) Đề xuất, tham mưu cho tổ chức Đảng và chính quyền những vấn đề lớn về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển địa phương. Cung cấp cho các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội thêm cơ sở luận cứ khoa học, độc lập, khách quan trong việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án;

b) Nâng cao vai trò của Liên hiệp Hội trong việc tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của tỉnh thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu:

a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến phân tích, đánh giá phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng;

b) Khi được yêu cầu và thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp Hội phải đảm bảo về tiến độ và thời gian thực hiện, không làm ảnh hưởng đến đơn vị được tư vấn, phản biện và giám định xã hội về tiến độ xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án;

c) Liên hiệp Hội phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm định đề án, gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định;

d) Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án phải dựa trên tính xây dựng, không phản bác loại bỏ;

đ) Liên hiệp Hội chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình.

Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội là hoạt động độc lập, khách quan, không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp mà là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ và xây dựng phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh.

2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Đề án cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội bao gồm:

a) Các đề án về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh;

b) Các chương trình, dự án lớn và những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;

c) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh.

d) Các đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Đề án do các cơ quan Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan, đơn vị, Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể, hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là các cơ quan) đặt hàng Liên hiệp Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

3. Các đề án không quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do Liên hiệp Hội đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định xã hội:

a) Tính cấp thiết, căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học của đề án;

b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;

c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có so sánh, đối chiếu;

d) Các nhiệm vụ, giải pháp;

đ) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện;

e) Hiệu quả kinh tế - xã hội;

g) Các tác động khác của đề án;

h) Dự báo các rủi ro (nếu có) và nguyên nhân;

i) Phân tích các yếu tố, điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án;

k) Đánh giá mức độ thành công, hạn chế;

l) Xác định nguyên nhân thành công, hạn chế;

m) Kiến nghị, đề xuất.

2. Trường hợp Liên hiệp Hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định rõ phạm vi và nội dung công việc cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội và đồng thời gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội dung Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không yêu cầu hoặc không chấp thuận việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhưng Liên hiệp Hội xét thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp Hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 7. Quy trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này, cơ quan soạn thảo, xây dựng đề án chịu trách nhiệm lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp của nội dung cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thể tiến hành tất cả hoặc một số nội dung theo trình tự sau đây:

a) Xác định phạm vi, nội dung, kết quả, thời hạn và các điều kiện bảo đảm nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

b) Nghiên cứu sơ bộ, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của tổ chức và nhóm chuyên gia thực hiện;

c) Huy động và lựa chọn nhóm chuyên gia thực hiện;

d) Lập kế hoạch thực hiện;

đ) Đôn đốc, theo dõi việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch;

e) Tổ chức hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu;

g) Tổng hợp kết quả, đề xuất, kiến nghị;

h) Gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan, tổ chức có liên quan.

2. Đối với các đề án quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này thì quy trình, thủ tục thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.

3. Đối với các đề án quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Quy định này thì quy trình, thủ tục do Liên hiệp Hội chủ động đề xuất và gửi tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 8. Mức độ thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Thu nhập thông tin, phân tích, nghiên cứu, đánh giá và đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án.

2. Thu nhập thông tin, phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi, thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.

Điều 9. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo phù hợp và không được kéo dài làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.

2. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này do cơ quan soạn thảo, xây dựng đề án xác định.

3. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này do cơ quan đặt hàng thống nhất với Liên hiệp Hội.

4. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Quy định này do Liên hiệp Hội chủ động đề xuất và gửi tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 10. Yêu cầu về nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.

2. Kiến nghị, đề xuất những giải pháp góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.

Điều 11. Cơ chế tài chính

1. Kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án lớn, chủ trương quan trọng của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ tri thức và các nội dung khác được sử dụng từ nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bố trí hàng năm trong Ngân sách tỉnh.

2. Kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt hàng trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.

3. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cấp có thẩm quyền giao, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật xây dựng dự toán chi tiết theo từng nhiệm vụ gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán chi của đơn vị trình cấp thẩm quyền giao dự toán theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội với Liên hiệp Hội.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí theo quy định và cơ sở vật chất (nếu có) cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ.

3. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị nêu trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.

2. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp Hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp Hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

4. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các hội thành viên.

5. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành có liên quan đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, xin chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp Hội thực hiện.

6. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật các hồ sơ, tài liệu và tư liệu theo quy định của pháp luật của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.

7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội, báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức hội thành viên Liên hiệp Hội

1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp Hội phân công.

2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với Liên hiệp Hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tham mưu bố trí kinh phí cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.

3. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được UBND tỉnh phê duyệt nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp Hội và thực hiện theo hợp đồng.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Liên hiệp Hội và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Liên hiệp Hội) để xem xét giải quyết./.

 

 





Quyết định 08/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017