Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 81/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 27/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, số 44/2015/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về giá đất và số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về hồ sơ địa chính và số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số: 3890/TTr-STNMT ngày 29 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 81/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Các tổ chức trong nước, các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 25 và 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Trừ các tổ chức sau đây:
a) Các nông, lâm trường nay được chuyển sang Công ty nông lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp;
b) Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp;
c) Các tổ chức đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;
d) Các tổ chức thuê lại đất trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc xử lý kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức.
Thời hạn sử dụng đất của các tổ chức khi được chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật; trong đó:
1. Thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ được tài chính quy định tại khoản 5 Điều 125 và các khoản 1, 2 Điều 147 của Luật Đất đai, đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai và đơn vị vũ trang nhân dân là ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ được tài chính theo khoản 6 Điều 126 Luật Đất đai tối đa không quá 70 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất. Trường hợp tổ chức đề nghị thời hạn sử dụng đất thấp hơn thì theo đề nghị của tổ chức.
3. Thời hạn sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
a) 50 (năm mươi) năm được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b) 50 (năm mươi) năm tính từ ngày UBND tỉnh cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993;
4. Đối với các tổ chức được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời gian cho thuê đất theo thời hạn của dự án tại Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Căn cứ xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất của các tổ chức trong nước đang sử dụng đất là một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai hoặc Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất do tổ chức lập.
Điều 4. Thẩm quyền và hình thức chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất
1. Thẩm quyền: UBND tỉnh quyết định chấp thuận kết quả rà roát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất theo quy định.
2. Hình thức chấp thuận: UBND tỉnh chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với các tổ chức bằng hình thức như sau:
a) Ban hành Quyết định về việc công nhận quyền sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo.
b) Ban hành Quyết định cho thuê đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
MỤC I. QUY ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
a) Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo (bản gốc – mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu có);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);
d) Quyết định thành lập tổ chức đối với các cơ sở tôn giáo (bản sao);
đ) Văn bản xác định đơn vị công lập chưa tự chủ tài chính của Sở Tài chính đối với các tổ chức sự nghiệp công lập (bản sao).
e) Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này phải có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
a) Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu thấy cần thiết) tiến hành kiểm tra thực địa khu đất, lập biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
- Thẩm định, báo cáo kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan (kèm theo hồ sơ), tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận theo quy định.
Thời gian thực hiện các nội dung nêu tại điểm a khoản này không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan theo quy định, đồng thời gửi Quyết định cho các Sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
c) Sau khi nhận được Quyết định chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh:
- Các tổ chức phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và nộp về Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của tổ chức đến Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh để lưu trữ, quản lý và thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
a) Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức – (bản gốc - mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu có);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);
d) Văn bản xác định đơn vị công lập tự chủ tài chính của Sở Tài chính đối với tổ chức sự nghiệp công lập (bản sao);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức kinh tế (bản sao);
e) Văn bản đề nghị xác định giá đất của tổ chức (bản gốc).
a) Sau khi nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu thấy cần thiết) tiến hành kiểm tra thực địa khu đất, lập biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất theo quy định. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định giá đất để cho thuê; cụ thể:
+ Đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) dưới 20 tỷ đồng, trình tự thực hiện như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ gồm văn bản đề nghị xác định giá đất của tổ chức, Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất cho Cục Thuế để xác định giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cục Thuế có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể và gửi văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
+ Đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc thửa đất chưa có giá trong bảng giá đất, trình tự thực hiện như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể; điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh. Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua mức giá đất của khu đất khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án trình UBND tỉnh quyết định. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua.
UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể và gửi cho tổ chức sử dụng đất và các Sở, ngành, đơn vị liên quan. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Sau khi nhận được văn bản xác định giá đất của Cục Thuế hoặc Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan (kèm theo hồ sơ), tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận theo quy định. Thời gian thực hiện nội dung này không quá 05 ngày làm việc.
b) UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan theo quy định, đồng thời gửi Quyết định cho các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đồng thời gửi cho Cục Thuế, tổ chức và các cơ quan có liên quan.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục Thuế có trách nhiệm phê duyệt đơn giá thuê đất để gửi cho tổ chức và các cơ quan có liên quan theo quy định.
đ) Sau khi nhận được Quyết định chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh:
- Các tổ chức phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và nộp về Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của tổ chức đến Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để lưu trữ, quản lý và thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
MỤC II. QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 7. Hồ sơ và trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
1. Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai), gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 04a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng).
c) Quyết định công nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo; Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (bản gốc).
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản trên đất (bản sao nếu có);
2. Trình tự thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; trong đó:
a) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức nộp chưa có xác nhận của cơ quan có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đăng ký đất đai vào đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đồng thời ghi vào Sổ địa chính theo quy định.
c) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Lưu giữ, quản lý hồ sơ theo quy định.
Thời gian thực hiện các công việc tại các điểm a, b, c, d khoản này không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp tổ chức có nhu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; trong đó:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức nộp chưa có xác nhận của cơ quan có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Chuyển số liệu địa chính đến Cục Thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế chuyển văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để có cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.
- In Giấy chứng nhận, lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường).
Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Sau khi nhận được hồ sơ đã giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định.
- Lưu giữ, quản lý hồ sơ theo quy định.
Thời gian thực hiện các công việc tại điểm c, khoản 3 Điều này không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã giải quyết.
Điều 8. Xử lý các hồ sơ đã lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Các trường hợp đang sử dụng đất không phải lập lại hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhưng trình tự được thực hiện theo Quy định này bao gồm:
1. Các tổ chức đã lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/ 2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 108/ 2010/QĐ-UBND mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất;
2. Các tổ chức đã lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn: số 1014/STNMT-QLĐĐ ngày 25/4/2013 và số 2270/STNMT-QLĐĐ ngày 01/8/2013 khi thực hiện Chỉ thị số 14/2013/CT-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh về việc tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất.
Điều 9. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn các tổ chức trong nước đang sử dụng đất lập Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định;
c) Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức theo quy định;
d) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn và xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hay chưa tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở xác định hình thức sử dụng đất.
3. Cục Thuế:
a) Xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng đất của các tổ chức và các nội dung khác có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức theo quy định;
b) Xác định đơn giá thuê đất để làm cơ sở tính tiền thuê đất cho các tổ chức theo quy định.
4. Các Sở, ngành liên quan:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức;
b) Hướng dẫn và cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố, công khai cho tổ chức sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.
5. Đối với UBND cấp huyện:
a) Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong quá trình lập hồ sơ;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức để làm cơ sở tham mưu, trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
6. Đối với UBND cấp xã:
a) Lập hồ sơ báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai đối với các thửa đất thuộc đơn vị mình đang quản lý, sử dụng;
b) Đôn đốc và cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn trong quá trình lập báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
7. Đối với các tổ chức trong nước đang sử dụng đất:
a) Các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định; lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận (nếu có nhu cầu) theo quy định;
b) Tổ chức sử dụng đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Trường hợp để xảy ra vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết theo quy định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2019 về công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Văn hóa áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên nước mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về tiêu chuẩn được phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cho doanh nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên là nước thiên nhiên Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Chỉ thị 14/2013/CT-UBND về tăng cường công tác xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật trên địa bàn do ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Chỉ thị 14/2013/CT-UBND quản lý nguồn tài trợ cho cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Công văn 1014/STNMT-QLĐĐ năm 2013 về lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ quan, tổ chức đang sử dụng đất Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 28/07/2015
Chỉ thị 14/2013/CT-UBND thực hiện Luật Giám định tư pháp Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Chỉ thị 14/2013/CT-UBND tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2013 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 03/06/2013
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009-2015 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính theo giá thị trường khi Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng theo Quyết định 43/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 108/2010/QĐ-UBND Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn Bắc Ninh Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 07/11/2012
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở năm 2011 Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 108/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, kế hoạch sử dụng đất 2007 - 2010 của huyện Trấn Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 12/11/2007 | Cập nhật: 18/12/2012