Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về tiêu chuẩn được phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cho doanh nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Lâm Văn Bi
Ngày ban hành: 22/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 2010/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 22 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ ABTC) CHO DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một s điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 82/TTr-SCT ngày 04 tháng 12 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về tiêu chuẩn được phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cho doanh nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:

1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:

a) Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:

- Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 05 (năm) năm kể từ ngày nộp hsơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.

- Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nước thành viên khối APEC để thực hiện các hoạt động hợp tác sản xuất - kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác.

- Có thời gian làm việc từ 06 (sáu) tháng trở lên tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ khác có liên quan.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 05 (năm) năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.

- Có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC.

2. Đối tượng được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:

a) Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh Cà Mau ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý gồm:

- Chủ tịch, Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng.

- Kế toán trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các doanh nghiệp, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.

b) Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Giám đốc công ty.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã.

- Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.

c) Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.

3. Thủ tục đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:

a) Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp, hồ sơ gồm: (02 bộ).

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp cho phép sử dụng thẻ ABTC do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (văn bản phải nêu rõ sự cần thiết đ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC).

- Bản sao Quyết định bổ nhiệm của doanh nhân.

- Bản sao Hộ chiếu còn giá trdo cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội.

- Văn bản xác nhận của cơ quan thuế và hải quan về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và cá nhân tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.

- Bản sao một trong các loại giấy tờ (còn hiệu lực): Thư mời; Hợp đồng của doanh nghiệp với đối tác nước ngoài; Bản ghi nhớ, thỏa thuận; phương án liên doanh giữa doanh nghiệp với đối tác nước ngoài; Tờ khai nhập khẩu hàng hóa hoặc tờ khai xuất khẩu hàng hóa; Dự kiến chương trình hp tác làm ăn với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình (văn bản bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt và có tính pháp lý kèm theo).

Bản sao các giấy tờ chỉ cần photocopy không cần chứng thực và phải mang theo bản chính để đối chiếu.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, hồ sơ gồm: (02 bộ):

- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.

- Bản sao hộ chiếu phổ thông.

4. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết:

a) Thẩm quyền giải quyết:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.

- Sở Công Thương là đơn vị đu mi tiếp nhận, thm định h sơ; tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.

b) Thời gian giải quyết:

- Đối với hồ sơ đủ điều kiện: Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, Sở Công Thương thẩm định, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (gửi kèm 01 bộ hồ sơ).

- Trường hợp không đủ điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Công Thương có văn bản trả lời lý do không được xét cho phép sử dụng thẻ trong thời gian tối đa là 02 (hai) ngày làm việc.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Công Thương.

Điều 2. Trách nhiệm thực hiện.

1. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Công Thương thực hiện tốt Quyết định này.

2. Các đơn vị, doanh nghiệp có người được phép sử dụng thẻ ABTC có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng thẻ định kỳ hàng năm (chậm nhất là 31/01 của năm kế tiếp) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Công Thương. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc xét, cấp và sử dụng thẻ ABTC theo quy định.

3. Trường hợp người được cấp thẻ đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc thì đơn vị, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và nộp lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an và thông báo cho Sở Công Thương biết, để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau; các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 06/7/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Công an;
- TT T
nh ủy; HĐND tnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục QLXNC - Bộ Công an;
- P
VP UBND tỉnh (Th);
- Cổng Thông t
in điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- P.KT- TH (Tu 12/12),
VX (N);
- Lưu: VT, Ktr73/12.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi