Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thu phí, lệ phí bằng biên lai tự in trong giải quyết thủ tục hành chính lại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 753/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Võ Phiên |
Ngày ban hành: | 01/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 753/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật phí và Lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông lư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu phí, lệ phí bằng biên lai tự in trong giải quyết thủ tục hành chính lại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU PHÍ, LỆ PHÍ BẰNG BIÊN LAI TỰ IN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hình thức, quy trình thu, nộp phí, lệ phí bằng biên lai tự in trong giải quyết thủ tục hành chính diễn ra tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND các huyện, thành phố (bao gồm Trung tâm hành chính công huyện Đức Phổ, Sơn Hà, thành phố Quảng Ngãi).
Các khoản thu hộ từ hoạt động cung cấp các dịch vụ công khác (nếu có) diễn ra tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cũng được áp dụng theo Quy định này.
2. Quy định này áp dụng đối với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, ngân hàng được ủy nhiệm thu phí, lệ phí; các cơ quan có thủ tục hành chính, dịch vụ công được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện (dưới đây gọi là Bộ phận Một cửa).
Điều 2. Hình thức, phương pháp, thời điểm thu phí, lệ phí
1. Về hình thức thu: Việc thu được thực hiện dưới các hình thức thu bằng tiền mặt tại Bộ phận Một cửa, thu bằng tiền mặt tại nhà của cá nhân, tại trụ sở tổ chức, thu chuyển khoản thông qua tài khoản cố định chuyên thu hoặc các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương pháp thu:
a) Toàn bộ hoạt động thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính diễn ra tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện thông qua hình thức thu hộ do ngân hàng thực hiện. Ngân hàng ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và chuyển số tiền thu hộ vào tài khoản của từng cơ quan, đơn vị theo thỏa thuận hợp đồng đã ký.
b) Hoạt động thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính diễn ra tại Bộ phận Một cửa cấp huyện do Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện quyết định việc phối hợp với ngân hàng để thực hiện thu hộ phí, lệ phí. Trường hợp quyết định phối hợp thu hộ phí, lệ phí thì số tiền sau khi thu hộ sẽ chuyển về tài khoản của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện để đối chiếu hoặc chuyển về tài khoản của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phép thu (nếu có).
c) Hoạt động thu phí, lệ phí nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được cấu hình tích hợp vào phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
3. Thời điểm thu phí, lệ phí được thực hiện ngay sau khi nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, trong quá trình giải quyết, khi đến nhận kết quả giải quyết trực tiếp tại Bộ phận Một cửa, nhận kết quả giải quyết tại nơi ở hoặc nơi làm việc riêng tùy thuộc vào quy định về thu phí, lệ phí của từng lĩnh vực và tình hình thực tế, đảm bảo việc thu phí, lệ phí diễn ra thuận lợi, đơn giản, hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Phần mềm, biên lai, tài khoản chuyên thu phí, lệ phí
1. Phần mềm thu phí, lệ phí được xây dựng trên cơ sở tích hợp thông tin phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi: phải có chức năng nhập, quét mã hồ sơ biên nhận, trích xuất đầy đủ các thông tin liên quan đến biên lai thu phí, lệ phí để in biên lai và tự động xác nhận việc đã thu phí, lệ phí với Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi; đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo mật thông tin, liên thông dữ liệu về thủ tục hành chính, dịch vụ công; quy trình thu đơn giản, thuận lợi, nhanh chóng, phân công rõ trách nhiệm; hỗ trợ thanh quyết toán phí, lệ phí; mức phí, lệ phí được cấu hình trên phần mềm theo danh mục cố định hoặc tùy biến theo đặc điểm cụ thể của từng loại phí, lệ phí.
2. Biên lai thu phí, lệ phí:
a) Đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công được giải quyết tại Bộ phận Một cửa sẽ sử dụng biên lai tự in theo mẫu (đã đăng ký với cơ quan thuế), được tích hợp trên phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi, đảm bảo thống nhất, đồng bộ; mỗi số biên lai được in 03 liên (liên 01 lưu tại tổ chức thu, liên 02 giao cho người nộp phí, liên 03 lưu tại ngân hàng) và phải đảm bảo chỉ in một lần, in từ lần thứ 02 trở đi phải có chữ “IN LẦN 2, 3, 4…”.
b) Trường hợp hệ thống gặp sự cố như mất điện, hư phần cứng, phần mềm hoặc các sự cố khác mà không thể in biên lai trên phần mềm thu phí, lệ phí ngay thời điểm nộp tiền, thì sau khi nộp tiền, khách hàng (người nộp tiền) sẽ nhận trước giấy nộp tiền chứng minh việc nộp phí, lệ phí đã hoàn thành. Sau khi sự cố được khắc phục, nhân viên ngân hàng sẽ thực hiện đăng nhập vào hệ thống đề xuất biên lai và theo dõi theo quy định (liên 02 của biên lai thu phí, lệ phí sẽ được lưu lại tổ chức thu cùng với liên 01).
c) Mẫu biên lai điện tử được định dạng mặc định vào phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi và được kết nối theo từng thủ tục hành chính, cụ thể:
- Tên đơn vị thu: Được mặc định theo hệ thống là tên sở, ban, ngành (cơ quan, đơn vị trực thuộc được phép thu nếu có), Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện (các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phép thu nếu có).
- Mã số thuế: Là mã số thuế của sở, ban, ngành (mã số thuế của cơ quan, đơn vị trực thuộc được phép thu nếu có), Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện thu phí, lệ phí (mã số thuế của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phép thu nếu có).
- Mẫu số, ký hiệu: Được ghi theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
- Số biên lai: Được đánh số theo quy định tại Tiết b.1, Điểm b. Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
- Các thông tin về đơn vị thu và người nộp phí, lệ phí (bao gồm: Tên/mã đơn vị thu; Tên người nộp; Địa chỉ người nộp; Mã số thuế người nộp; Điện thoại liên hệ người nộp tiền; Tên loại phí, lệ phí phải thu; số tiền nộp phí/lệ phí; Bảng kê phí/lệ phí nếu có; Tình trạng đã thu/chưa thu) được kết xuất từ phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi theo định dạng của từng thủ tục hành chính qua kênh tích hợp công cụ thu phí, lệ phí (WebService).
- Tài khoản nhận: Là tài khoản của các sở, ban, ngành (cơ quan, đơn vị trực thuộc được phép thu), Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện (các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phép thu).
- Tên đơn vị nhận: Là tên sở, ban, ngành (cơ quan, đơn vị trực thuộc được phép thu). Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp huyện (các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phép thu).
d) Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí: Biên lai thu phí, lệ phí được cấp theo hình thức tập trung, thống nhất để thực hiện thu phí, lệ phí trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Thủ tục thông báo phát hành biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
3. Ủy nhiệm lập biên lai: Các cơ quan có thẩm quyền thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính ủy nhiệm cho ngân hàng lập biên lai. Việc ủy nhiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
4. Tài khoản chuyên thu phí, lệ phí:
a) Tài khoản chuyên thu được mở tại ngân hàng, do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị làm chủ tài khoản. Cơ quan, đơn vị ủy nhiệm cho ngân hàng chuyển tiền thu từ phí, lệ phí từ tài khoản chuyên thu phí, lệ phí sang tài khoản của cơ quan, đơn vị theo quy định. Nội dung của tài khoản chuyên thu mở tại ngân hàng phải thể hiện các thông tin sau:
- Doanh số phát sinh ghi “Có” vào tài khoản, phản ánh: Số tiền phí, lệ phí do ngân hàng thu hộ cho cơ quan, đơn vị; số tiền lãi phát sinh từ nguồn thu phí và lệ phí của cơ quan, đơn vị mở tại ngân hàng.
- Doanh số phát sinh ghi “Nợ” tài khoản, phản ánh: số tiền phí, lệ phí chuyển nộp ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật về phí, lệ phí; hoàn trả số tiền đã ghi “Có” nhầm vào tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị.
b) Định kỳ từ ngày 01 đến ngày 03 hàng tháng (trường hợp rơi vào ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, tết thì thực hiện vào ngày đầu tiên sau ngày được nghỉ), ngân hàng rà soát, đối chiếu, xác nhận số thu phí, lệ phí, chuyển tiền phí, lệ phí thu được từ tài khoản của cơ quan, đơn vị mở tại ngân hàng về tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách của cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi để nộp ngân sách nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh, quyết toán với Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Quy trình thu phí, lệ phí đối với trường hợp thu ngay khi nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa
1. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ in Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ quầy ngân hàng (đơn vị được ủy nhiệm thu) để nộp phí, lệ phí.
Trường hợp công chức, viên chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên phần mềm chuyên ngành riêng thì phải cập nhật thông tin ban đầu của việc tiếp nhận lên phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện việc thu phí, lệ phí.
2. Nhân viên ngân hàng tiếp nhận biên nhận, kiểm tra hệ thống, thực hiện thu phí, lệ phí; xác nhận trên hệ thống phần mềm và đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và in biên lai, bấm liên 02 kèm với Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để hoàn trả cho tổ chức, cá nhân và hạch toán ghi “Có” ngay vào tài khoản của các cơ quan, đơn vị.
3. Định kỳ theo quy định, giữa ngân hàng với các cơ quan, đơn vị có thu phí, lệ phí tiến hành đối chiếu số phí, lệ phí thu được; đồng thời, thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản thu về tài khoản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc có phát sinh thu phí, lệ phí.
Điều 5. Quy trình thu phí, lệ phí trong quá trình giải quyết hồ sơ
1. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân biết việc thu phí, lệ phí sẽ được thực hiện trong quá trình giải quyết hồ sơ; thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lựa chọn việc nộp phí, lệ phí thông qua ngân hàng hoặc chuyển khoản đến tài khoản chuyên thu.
2. Khi giải quyết hồ sơ, đến thời điểm yêu cầu nộp phí, lệ phí, các cơ quan, đơn vị thông báo cho tổ chức, cá nhân biết mức phí, lệ phí phải nộp (thông qua hệ thống tin nhắn SMS, điện thoại hoặc gửi văn bản thông báo mức thu cụ thể).
3. Khi nhận được thông báo mức thu phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp tiền mặt qua ngân hàng tại Bộ phận Một cửa hoặc chuyển khoản qua tài khoản chuyên thu.
4. Trường hợp nộp tiền mặt tại Bộ phận Một cửa: Nhân viên ngân hàng tiếp nhận biên nhận, thông báo mức thu và thực hiện quy trình như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Quy trình thu phí, lệ phí sau khi hoàn thành, nhận kết quả tại Bộ phận Một cửa
1. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân biết việc thu phí, lệ phí sẽ được thực hiện sau khi hoàn thành, đến nhận kết quả và khi đến nhận kết quả, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ quầy ngân hàng để nộp phí, lệ phí trước khi nhận kết quả.
2. Tổ chức, cá nhân khi đến nhận kết quả có trách nhiệm liên hệ quầy ngân hàng đặt tại Bộ phận Một cửa để nộp phí, lệ phí; nhân viên ngân hàng tiếp nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra hệ thống, thực hiện thu phí, lệ phí theo quy trình được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân lấy số thứ tự, chờ đến lượt nộp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả kèm theo biên lai thu phí, lệ phí; công chức, viên chức trả kết quả tiếp nhận, kiểm tra, trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp phí, lệ phí thì hướng dẫn liên hệ quầy ngân hàng để nộp phí, lệ phí trước khi trả kết quả.
1. Sau khi nhận kết quả, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện phân loại, hoàn thành việc xác định mức thu phí, lệ phí trên phần mềm trước khi bàn giao kết quả cho nhân viên bưu chính.
2. Sau khi hoàn thành việc chuyển phát kết quả đến nơi ở, nơi làm việc riêng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, nhân viên bưu chính thực hiện thu phí, lệ phí (bao gồm cả phí dịch vụ thu hộ theo quy định); sau đó, nhân viên bưu chính chuyển tiền thu hộ từ cá nhân, tổ chức kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho quầy ngân hàng tại Bộ phận Một cửa để nhập vào tài khoản thu của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này. Sau khi nhập vào tài khoản thu, nhân viên bưu chính có trách nhiệm chuyển tiếp Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kèm theo biên lai cho công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ ban đầu để lưu hồ sơ.
Điều 8. Quy trình thu phí, lệ phí đối với trường hợp thực hiện hồ sơ trực tuyến
1. Hệ thống phần mềm tự động thông báo mức phí, lệ phí và phương thức nộp qua ngân hàng tại Bộ phận Một cửa hoặc tài khoản chuyên thu trên phần mềm để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
2. Cá nhân, tổ chức lựa chọn hình thức nộp qua quầy ngân hàng tại Bộ phận Một cửa hoặc chuyển khoản qua tài khoản thanh toán trực tuyến của cơ quan, đơn vị tiếp nhận.
3. Trường hợp nộp tiền mặt tại Bộ phận Một cửa: Nhân viên ngân hàng tiếp nhận thông tin mức thu, kiểm tra hệ thống, thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
4. Trường hợp nộp chuyển khoản, nhân viên ngân hàng kiểm tra tài khoản, kiểm tra hệ thống thu, đối chiếu mức thu, số tiền đã nộp; xác nhận trên hệ thống phần mềm và in biên lai.
5. Việc đối chiếu thu phí, lệ phí đối với trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến được thực hiện đồng thời với thời điểm đối chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
Điều 9. Quy trình hủy biên lai thu phí, lệ phí
1. Trong quá trình thu phí, lệ phí có sai sót, cần điều chỉnh, xóa, hủy biên lai thu phí, lệ phí đã in trên hệ thống thì ngân hàng phối hợp với cơ quan, đơn vị thực hiện các quy trình nghiệp vụ phát sinh theo quy định hiện hành. Trường hợp hủy biên lai mà liên quan đến việc phải điều chỉnh hủy, hoàn trả số tiền phí, lệ phí ngân hàng đã hạch toán vào tài khoản chuyên thu, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện theo quy định sử dụng và quản lý tài khoản của ngân hàng.
2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi biên lai hủy, biên lai phát hành mới theo quy định về việc phát hành và sử dụng biên lai của cơ quan thuế, hoàn trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân (nếu có).
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh giao dự toán thu phí, lệ phí và dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh: đồng thời, hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện theo đúng quy định.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra hàng năm việc thu, nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu phí, lệ phí để lại cho các cơ quan, đơn vị thu, đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; hướng dẫn việc trích, nộp phí theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc tạo mẫu biên lai tự in, thông báo phát hành, ủy nhiệm lập biên lai, báo cáo tình hình sử dụng biên lai và các nghiệp vụ phát sinh theo quy định về quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán biên lai thu phí, lệ phí; đồng thời, hướng dẫn cơ quan, đơn vị ủy nhiệm thực hiện thu hồi biên lai đã ủy nhiệm theo Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành.
3. Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị mở tài khoản, sử dụng tài khoản thu phí, lệ phí và thực hiện quy trình thu, nộp phí, lệ phí theo đúng quy định. Thực hiện việc ủy quyền theo quy định của pháp luật đối với các khoản thu nộp trực tiếp vào tài khoản của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cung cấp giải pháp phần mềm và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nâng cấp và tích hợp công cụ thu phí, lệ phí trên phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, bảo mật; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, thao tác trên phần mềm; hỗ trợ kết xuất thông tin thu để thực hiện quy trình thanh, quyết toán. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, hoàn thiện chức năng của công cụ thanh toán phí, lệ phí trên hệ thống, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan thuế.
5. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính có thu phí, lệ phí:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình thu phí, lệ phí theo quy định tại Quy định này; có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật biến động về phí, lệ phí thường xuyên và kịp thời theo quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính.
b) Chỉ đạo công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa cập nhật thông tin ban đầu (đối với các thủ tục hành chính sử dụng phần mềm chuyên ngành) vào phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện quy trình in biên lai thu phí, lệ phí trên duy nhất một hệ thống.
c) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn thực hiện các quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của cơ quan thuế; phối hợp với ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thu phí, lệ phí theo quy định tại Quy định này.
d) Thực hiện xóa hoặc hủy các biên lai chưa sử dụng (đã ủy nhiệm) còn tồn lại đến thời điểm bắt đầu sử dụng biên lai tự in nếu không có nhu cầu sử dụng tiếp; kê khai, báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí theo quy định.
6. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi:
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, ngân hàng được ủy nhiệm thu và các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện quy trình thu phí, lệ phí và quản lý, vận hành phần mềm thu phí, lệ phí tại Trung tâm.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ việc vận hành và sử dụng biên lai điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của cơ quan thuế; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc thu phí, lệ phí tập trung tại một đầu mối.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy đúng quy trình tại Quy định này đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công được ủy quyền cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
7. Đối với ngân hàng được ủy nhiệm thu:
a) Tổ chức thu phí, lệ phí theo ủy nhiệm của các cơ quan, đơn vị đúng theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý và sử dụng biên lai, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng biên lai từ phần mềm thu phí, lệ phí và in biên lai để các đơn vị ủy nhiệm thu báo cáo cho cơ quan thuế theo quy định. Tổ chức thực hiện kế toán, quản lý dòng tiền; đảm bảo chuyển tiền từ tài khoản của cơ quan, đơn vị mở tại ngân hàng đến tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách của cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi đúng thời gian, quy trình; phối hợp, thỏa thuận với các cơ quan, đơn vị kê khai phí, lệ phí, thanh quyết toán với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi theo quy định.
c) Thực hiện trình tự, thủ tục ủy nhiệm lập biên lai theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh: ký kết thỏa thuận hợp tác và quy trình phối hợp thu hộ phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính giữa ngân hàng với các cơ quan, đơn vị.
1. Căn cứ vào Quy định này, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, ngân hàng được ủy nhiệm thu, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công tại Bộ phận Một cửa tổ chức triển khai thực hiện.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính về in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí và pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2015-31/12/2019) áp dụng cho năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và phân cấp thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 23/02/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 3, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 26/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 17/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi và đê điều trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/11/2018 | Cập nhật: 15/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng, Phó trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2625/2017/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 26/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 13/11/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp mới thẻ bảo hiểm y tế và trợ cấp tiền mai táng phí đối với người tham gia kháng chiến thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/11/2018 | Cập nhật: 11/02/2019
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Biểu trưng (logo) tỉnh Khánh Hòa và Biểu trưng (logo) Festival Biển Nha Trang - Khánh Hòa Ban hành: 12/10/2018 | Cập nhật: 02/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/10/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/10/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đánh giá và phân loại biệt thự cũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 27/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về tiêu chí, định mức phân bổ vốn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định về chế độ tài chính hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định liên quan đến trình tự thực hiện thủ tục đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/08/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND Quy chế và Bộ tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Long An Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 27/02/2017
Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước Ban hành: 15/11/2016 | Cập nhật: 15/11/2016
Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013