Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 708/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 20/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3538/TTr-STC-NS ngày 13 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ- UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Mục đích và hình thức tổ chức
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Định.
Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động trong 3 năm, sau đó hoạt động theo cơ chế tự trang trải.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Định góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Nguồn vốn và nội dung sử dụng vốn
Nguồn vốn và nội dung sử dụng vốn được thực hiện theo các điều: Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Chương IV của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Định (Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh Bình Định).
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ.
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ, vốn ngân sách nhà nước cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định theo dự toán ngân sách nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng quý, Sở Tài chính cấp kinh phí bổ sung theo quy định từ ngân sách tỉnh các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh.
Điều 7. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a. Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
b. Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn hợp pháp khác.
2. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ được thực hiện theo các quy định như đối với đơn vị sự nghiệp. Hàng năm, Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
Điều 8. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Quỹ phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ.
c. Thanh lý, nhượng bán tài sản.
Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ) được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy định.
2. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
a. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tổ chức hoặc cá nhân thì tổ chức hoặc cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
c. Sau khi thực hiện các biện pháp ở điểm a và b nêu trên, nếu không đủ thì phần còn thiếu được đưa vào chi phí của Quỹ.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định được quyền cho thuê tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.
4. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả:
a. Khi thanh lý tài sản Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật như đối với đơn vị sự nghiệp.
b. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Trường hợp số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) thì phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
THU, CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Nguồn thu của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu trong năm theo quy định thu từ các hoạt động nghiệp vụ và thu từ các hoạt động khác, bao gồm:
1. Thu từ ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Thu từ các hoạt động nghiệp vụ:
a. Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của Quỹ.
b. Tiền lãi thu được từ tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
c. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
d. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
a. Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ.
b. Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
4. Thu nhập từ hoạt động bất thường:
a. Các khoản thu phạt.
b. Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ.
c. Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.
d. Các khoản thu nhập bồi thường khác.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 10. Chi hoạt động của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Giám đốc Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a. Chi phí dịch vụ thanh toán.
b. Chi phí trả lãi liền gửi không kỳ hạn cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
c. Chi phí ủy thác.
d. Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
- Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý quyết định hàng năm nhưng tối thiếu bằng 0,2% tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ. Việc trích lập được thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.
- Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư của quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh từng năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
đ. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định:
a. Chi lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương.
b. Chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức và người lao động theo quy định.
c. Chi trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
d. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; cán bộ làm việc bán chuyên trách và công chức, viên chức, người lao động kiêm thêm công việc khác.
đ. Chi thuê chuyên gia.
e. Chi khác theo quy định.
3. Chi phí quản lý:
a. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng; in ấn, công chứng tài liệu phục vụ cho việc quản lý các Dự án cho vay.
- Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin bao gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, fax, dịch vụ internet trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Chi hỗ trợ thông tin liên lạc.
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
- Chi xăng dầu, phương tiện vận chuyển phục vụ cán bộ đi công tác, đi làm nhiệm vụ.
- Chi phí thuê mướn: thuê phương tiện vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn và cho cán bộ lãnh đạo Quỹ đi làm nhiệm vụ.
- Chi công tác phí cho cán bộ theo quy định.
- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội thảo.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định.
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc của Văn phòng quản lý Quỹ.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
- Chi đoàn ra, đoàn vào theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Chi đi nghiên cứu, học tập trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
- Chi phí hoạt động cho Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát.
- Chi khác.
b. Trích quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của Nhà nước.
Nếu quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc hàng năm không chi hết, được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ.
c. Chi phí quản lý khác theo quy định.
4. Chi hoạt động tài chính:
a. Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ.
b. Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi hoạt động tài chính khác.
5. Các khoản chi bất thường:
a. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.
b. Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.
c. Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.
d. Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ.
đ. Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước.
e. Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 11. Phân bổ sử dụng kinh phí chênh lệch thu, chi hàng năm của Quỹ
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được tính bằng tổng số thu thực tế trong năm trừ đi tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:
1. Bù đắp các khoản lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán.
2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ.
3. Phần còn lại (coi là 100%) được trích lập theo thứ tự sau:
a. Trích 10% vào Quỹ bổ sung vốn điều lệ.
b. Trích 50% lập Quỹ đầu tư phát triển.
c. Trích Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi như quy định đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính. Mức trích cụ thể do hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Mục đích sử dụng các quỹ:
a. Quỹ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ hàng năm.
b. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ.
c. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Thưởng cho cá nhân vị đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
d. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ.
- Chi thăm hỏi; các ngày lễ, Tết; kỷ niệm thành lập Quỹ và các khoản chi hỗ trợ khác . . . .
Điều 12. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ.
1. Quỹ được gửi ngân hàng có kỳ hạn từ các nguồn tiền sau: Vốn điều lệ; tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh nộp và các nguồn tiền hợp pháp khác tại ngân hàng thương mại để lấy lãi duy trì hoạt động bộ máy quản lý của Quỹ.
2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.
3. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ; sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra và phê duyệt quyết toán hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Quỹ áp dụng chế độ Kế toán Hành chính sự nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ theo dự toán được duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ; cuối năm tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Chế độ báo cáo, công khai thông tin
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.
3. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các kế hoạch sau:
a. Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp, vốn thu hồi nợ vay, vốn bổ sung khác.
b. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: kế hoạch hỗ trợ tài chính, kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi, kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn và kế hoạch sử dụng vốn khác.
c. Kế hoạch thu, chi tài chính làm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.
4. Định kỳ, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật và gửi báo cáo cho Sở Tài chính theo quy định:
a. Báo cáo Quỹ được gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau.
b. Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 của năm.
c. Báo cáo quyết toán do Chủ tịch Hội đồng quản lý phê duyệt gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện thu, chi tài chính của Quỹ theo đúng các quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ; chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Tài chính gồm: kiểm tra Báo cáo kế toán và Báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất.
3. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
1. Quỹ có trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả, bảo đảm an toàn và phát triển vốn của Nhà nước, vốn huy động của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt động của Quỹ.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, đề nghị Quỹ phản ánh, báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ để kịp thời giải quyết hoặc trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp./.
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2020 về ủy quyền quản lý, triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại các cơ quan Nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 666/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 10/06/2020
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2020 về công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông cấp xã, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/03/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Quyết định 666/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện đầu tư và trực tiếp cho vay giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 22/02/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực theo vị trí việc làm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích của 09 sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 04 thủ tục hành chính mới và 03 thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2017 vê phê duyệt Đề án “Trang bị phương tiện, trang phục, huấn luyện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng tỉnh Bắc Ninh” Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2017 công bố 95 thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Sở Du lịch thành phố Hải Phòng Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 666/QĐ-UBND Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trọng tâm của tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 666/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2015 công bố 07 thủ tục hành chính ban hành mới, 42 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2019
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 666/QĐ-UBND về Danh mục những nhiệm vụ trọng tâm trong tháng 4 và Quý II năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 666/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013 tại thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2012 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch chi tiết ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đợt 2 - năm 2010 Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 06/NQ-TU về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đột phá, tăng tốc phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ du lịch giai đoạn 2006 -2010 Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 28/10/2014