Quyết định 669/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 669/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 16/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 669/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số: 1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số: 1534/QĐ-LĐTBXH ngày 08/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 549/TTr- LĐTBXH ngày 03/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 669/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
+ 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới các đơn vị, địa phương được tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng chống và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
+ 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp được truyền thông tiếp cận thông tin về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; ít nhất 50% người dân tại cộng đồng được phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức về bạo lực trên cơ sở giới;
- Tầm nhìn đến năm 2030: Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, nhằm hướng tới một môi trường an toàn, bình đẳng, không có bạo lực; hình thành mạng lưới tuyên truyền viên, cộng tác viên nòng cốt trên địa bàn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các ngành, vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội
- Triển khai chiến dịch truyền thông với các hình thức đa dạng, phong phú trong “Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (từ ngày 15/11-15/12) hàng năm; hưởng ứng Ngày quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (ngày 25/11) và “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình” (từ ngày 01/6 - 30/6 hàng năm);
- Triển khai các hình thức truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng nhóm đối tượng như trong trường học, doanh nghiệp, khu dân cư thông qua các hình thức hoạt động như nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, tọa đàm - giao lưu, mít tinh...; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới;
- Xây dựng tài liệu, nhân bản các sản phẩm truyền thông để truyền tải thông điệp tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, trên các phương tiện thông tin đại chúng như xây dựng chuyên trang, chuyên mục..., về phòng ngừa việc phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng dân cư trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn, tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới sau khi có hướng dẫn, tiêu chí của cấp trên về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế;
- Tổng hợp và thu thập số liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới;
- Tăng cường công tác truyền thông bằng các sản phẩm, pano, áp phích, tờ rơi, băng zôn...về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ của bạo lực trên cơ sở giới”, mô hình “Địa chỉ tin cậy”, “Nhà tạm lánh cộng đồng” để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới;
- Tổ chức lồng ghép hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục;
- Xây dựng và triển khai mô hình ”Thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái” nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn;
- Tiếp tục xây dựng và triển khai mô hình “Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực” với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, học sinh, học viên và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; xây dựng các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường;
- Lồng ghép hợp lý các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch khác.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ngành, hội, đoàn thể và các địa phương; chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo đạt hiệu quả;
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp liên ngành của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn, tiêu chí của cấp trên, xây dựng và ban hành hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; tiêu chuẩn về: Thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền; tập huấn nâng cao năng lực; triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng; các hoạt động kết nối dịch vụ, hỗ trợ bảo vệ nạn nhân; các hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; mô hình thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái.
1.2. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì xây dựng, hướng dẫn các tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không có bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
1.4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và có biện pháp phù hợp bảo vệ nạn nhân bị bạo lực.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng và lồng ghép triển khai các hoạt động của Kế hoạch với công tác can thiệp, phòng chống bạo lực gia đình, sinh hoạt nhà văn hóa thôn, bản tổ phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tổ chức công tác tuyên truyền thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới” hàng năm.
1.7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; tham gia phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền với các hình thức đa dạng, phong phú về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội đến từng địa bàn dân cư.
1.9. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Kế hoạch của Ngành, đơn vị.
1.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.
1.11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và nhân rộng mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ của bạo lực trên cơ sở giới” “Địa chỉ nhà tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng”, hình thành đội ngũ cộng tác viên nòng cốt để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới;
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho hội viên phụ nữ, thành viên câu lạc bộ, các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
1.12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích Công đoàn cơ sở phối hợp cùng chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
1.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” tại địa phương; bố trí ngân sách địa phương đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch đạt hiệu quả; tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, Ngành có liên quan.
Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, nhân rộng các mô hình điểm trên địa bàn.
2. Chế độ báo cáo
Các Sở, Ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/5), 01 năm (trước ngày 10/12) và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện thí điểm việc giao cho Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả một số thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Công thương tỉnh Sơn La Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/04/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 06/05/2019
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2017 Nội quy cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính có thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2017 công bố bộ đơn giá dự toán công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống cầu, đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Quyết định 1534/QĐ-LĐTBXH năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2016 công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng thực hiện cải cách hành chính năm 2015 của Sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2015 về công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Bảo tàng Báo chí Việt Nam Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2014 công bố cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 1000/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức sát hạch và chấm phúc khảo bài thi trong kỳ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2013 Hỗ trợ gạo cứu đói tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quyết toán dự án hoàn thành Công trình: Cải tạo, sửa chữa trụ sở Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 15/05/2012
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020 Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Đào Ngọc Thắng, giữ chức Ủy viên Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2009 về danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2009 bãi bỏ các Quyết định về trình tự, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ năm 2003 và năm 2004 Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 3 tập thể và 8 cá nhân thuộc tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 02/11/2007