Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 1000/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 19/06/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Ngân hàng, tiền tệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1000/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 19 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ: 241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 355/TTr-BKA ngày 01 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Giám đốc Công ty Điện lực Bắc Kạn; Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ: 241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Quyết định số: 241/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:

a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế thực hiện qua ngân hàng;

100% các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong tỉnh có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước;

b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: Tại địa bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn đấu 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;

c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn và 100% các đơn vị trực thuộc Công ty chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng;

Tại địa bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn đấu 50% số tiền nước thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: Các trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm, trường học trên địa bàn chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; 80% số sinh viên, học sinh tại các trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm, trường phổ thông, mầm non trên địa bàn thành phố và trung tâm các huyện nộp học phí qua ngân hàng;

đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: Bệnh viện tỉnh và 100% bệnh viện tuyến huyện, thành phố chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng; phấn đấu 50% số tiền viện phí thực hiện thanh toán qua ngân hàng;

e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Tại địa bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội được thực hiện qua ngân hàng.

II. CÁC GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và có hiệu quả các văn bản pháp lý, các cơ chế chính sách mới về thanh toán qua ngân hàng.

2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.

a) Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện, trường học để phục vụ thanh toán qua ngân hàng;

b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có tháp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng;

c) Phát triển thêm các phương tiện thanh toán mới tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;

d) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.

đ) Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;

e) Triển khai xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mọi thời điểm (24/7) của các tổ chức cá nhân.

3. Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.

a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn: Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn về việc tổ chức, hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; chỉ đạo các ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.

b) Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.

c) Các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng. Tăng cường tuyên truyền, vận động, khuyến khích sinh viên, học sinh thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.

d) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng;

đ) Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân sách.

e) Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội: Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.

g) Công ty Điện lực Bắc Kạn, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn: Mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện, tiền nước qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.

h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo, phối hợp với cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.

4. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng.

a) Cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán;

b) Tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn;

c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán;

d) Kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận;

đ) Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.

5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, như: Thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội;

b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm, sáng kiến tốt, cung cấp tư vấn, các chương trình quản lý rủi ro.

6. Các giải pháp hỗ trợ khác

a) Các ngân hàng chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng;

b) Khuyến khích các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng;

c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công tích cực triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này:

a) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và các nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục đính kèm Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn:

- Hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;

- Mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học để phục vụ thanh toán qua ngân hàng; phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán khác nhau.

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn

Các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị liên quan

2018 -2019

2

Xây dựng và chuẩn hoá thông tin thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan: Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã giao dịch - ID)

Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh

Các đơn vị liên quan

2018-2019

3

Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Kạn mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hoá thông tin dữ liệu khách hàng để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền điện qua ngân hàng.

Sở Công Thương

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị liên quan

2018-2019

4

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; xây dựng lộ trình chuẩn hoá dữ liệu học sinh, sinh viên trên địa bàn để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền học phí qua ngân hàng.

Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị liên quan

2018-2019

5

Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; xây dựng lộ trình chuẩn hoá dữ liệu thông tin người bệnh để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền viện phí qua ngân hàng.

Sở Y tế

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị liên quan

2018-2019

6

Nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuẩn hoá thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.

Bảo hiểm xã hội tỉnh

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị liên quan

2018-2019

7

Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các dịch vụ nộp thuế trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội; các hình thức thanh toán, quy trình, thủ tục thanh toán đối với từng hình thức, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị liên quan

Thường xuyên

8

Vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.

Các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Các đơn vị liên quan

Thường xuyên