Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
Số hiệu: | 1000/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Thiên Định |
Ngày ban hành: | 16/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1000/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 244/TTr-SKHCN ngày 13 năm 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng, tối ưu hóa mạng lưới ATM và thiết bị chấp nhận thẻ (POS), giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán.
- Các tổ chức tín dụng hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại và các hình thức thanh toán mới, hiện đại, tập trung phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, tạo sự chuyển biến rõ rệt, thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán.
- Đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh toán, các dịch vụ, phương tiện thanh toán di động; tạo lập cơ chế hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ thanh toán di động.
- Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán, giữa doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần xây dựng đô thị thông minh theo đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể
- Áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của tỉnh, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng tại trung tâm thành phố, thị trấn các huyện, thành phố đạt ít nhất 70% vào cuối năm 2025 nhằm tăng số lượng người dân được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng.
- Số doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn ở mức từ 70-80% trở lên trong tổng số doanh nghiệp thanh toán qua hệ thống ngân hàng;
- Các thiết bị chấp nhận thẻ POS, ứng dụng mã QR Code được lắp đặt tại 100% các trung tâm dịch vụ hành chính công, các cơ sở bệnh viện, trường học... ở các huyện, thành phố.
- 80% các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, thương mại trên địa bàn tỉnh được lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ POS, ứng dụng mã QR Code để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đối với thu dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội: 100% các bệnh viện, trường học, các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên chấp nhận hình thức thanh toán qua điện thoại di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Trong đó:
+ Đối với dịch vụ thu ngân sách: 95-100% giao dịch nộp thuế tại thành phố Huế thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, thị xã có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ thu ngân sách nhà nước;
+ Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện, nước: Tại địa bàn thành phố, thị xã có trên 90% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng, 60-70% cá nhân, hộ gia đình thành phố Huế thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng;
+ Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí, viện phí: 100% các trường đại học, cao đẳng chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 90-95% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng nộp học phí qua ngân hàng; 80-90% bệnh viện trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng;
+ Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: tại địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Trà và thị xã Hương Thủy phấn đấu 50% số tiền chi trả an sinh xã hội được thực hiện qua ngân hàng
- Áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của tỉnh, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng tại trung tâm thành phố, thị trấn các huyện, thành phố đạt 50% vào cuối năm 2025.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Thông qua các nội dung nhiệm vụ được phân công trong đề án này, các cấp, các ngành tăng cường các giải pháp phối hợp, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng các chương trình hành động, các dự án đầu tư phát triển các dịch vụ liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt gắn với việc ban hành các khung/chế tài quy định để tổ chức thực hiện.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp có tính lan tỏa như: Phát động các chiến dịch truyền thông, các chuyên đề phổ biến thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng,...nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua thiết bị di động.
- Khảo sát, tư vấn về các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiện trạng về công nghệ, phương thức thanh toán, dịch vụ trung gian và nhu cầu lắp đặt máy POS tại điểm bán. Từ đó vận động các điểm bán sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hội thảo khoa học về ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thanh toán di động (công nghệ kết nối tầm gần, công nghệ nhận dạng qua tầng vô tuyến, mã QR code), nội dung áp dụng ISO 20022 cho cán bộ, nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, doanh nghiệp bán lẻ, các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công có triển khai hệ thống thanh toán di động để có kỹ năng hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán di động.
- Áp dụng các hình thức thi đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bán lẻ để khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt; vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích như miễn giảm phí, chiết khấu, khuyến mại, tích điểm, quay xổ số, bốc thăm trúng thưởng... đối với người tiêu dùng.
- Các ngân hàng thương mại phối hợp với các Sở, ban ngành đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, làm tốt hơn nữa công tác truyền thông, quảng bá, phổ biến kiến thức, giáo dục kỹ năng tài chính, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông bằng các hình thức hiệu quả, thiết thực.
- Đẩy mạnh tuyên truyền đến công dân, tổ chức về thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống cung ứng dịch vụ công bằng việc phối hợp, xã hội hóa với các ngân hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính điện tử trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức thanh toán QR code (Quick response code) được đặt tại các quầy của Bộ phận một cửa. Việc tuyên truyền, quảng bá này sẽ triển khai rộng cho 100% các đơn vị cung ứng dịch vụ công.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai kịp thời các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành và UBND tỉnh, cụ thể:
- Triển khai áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài theo hướng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí thanh toán di động; giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng; quy định về cách thức tính phí, cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành các hệ thống thanh toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, tránh độc quyền.
- Cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện tử.
- Chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin thanh toán qua POS, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao.
- Khảo sát, tư vấn về các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiện trạng về công nghệ, phương thức thanh toán, dịch vụ trung gian và nhu cầu lắp đặt máy POS tại điểm bán.
- Tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới POS trên địa bàn tỉnh; phát triển thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS); thanh toán qua sử dụng mã QR Code, tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thanh toán trực tuyến; mở rộng ra các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học...
- Đầu tư công nghệ thanh toán POS để thanh toán trên thiết bị di động (mPOS), tại các doanh nghiệp bán lẻ nhằm sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm bán. Qua đó, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng công nghệ tiên tiến trên thiết bị di động để thanh toán tại điểm bán.
- Ngân hàng cần tăng cường hỗ trợ người dân đăng ký tài khoản và tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng, tích cực giới thiệu với người dân về thanh toán di động, dần dần làm quen với các hình thức giao dịch, thanh toán mới; cần liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán di động để thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, trung thực, đảm bảo tính bảo mật thông tin của khách hàng, tích cực hỗ trợ khách hàng quản lý tài khoản trên các ứng dụng thanh toán di động, từ đó tăng nhận thức của khách hàng về tính hữu ích và dễ sử dụng của thanh toán di động tại điểm bán.
- Đẩy mạnh sự vào cuộc của các doanh nghiệp trung gian (VNPAY-QR, VNPTPAY, Viettel, FPT,...) nhằm phát triển mạng lưới các địa điểm giao dịch chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bằng mã QR, thanh toán bằng công nghệ NFC, tăng thêm nhiều đại lý dịch vụ để thuận lợi hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng về ứng dụng thanh toán, giải quyết các sự cố phát sinh.
- Ngân hàng và doanh nghiệp cần có sự liên kết chặt chẽ trong triển khai các chính sách hỗ trợ khách hàng sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dịch vụ hành chính công
- Tăng cường kết nối xử lý giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính (Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, Hải quan tỉnh) với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.
- Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng phương thức thanh toán điện tử tiên tiến, đồng thời sử dụng mã QR Code trong thanh toán đối với các đơn vị hành chính (Trung tâm hành chính công tỉnh và cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục và các dịch vụ công khác.
- Tăng tỷ lệ chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu thông qua các phương tiện thanh toán điện tử; tài khoản thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, kết hợp với mở rộng các điểm tiếp cận tiền mặt (bưu điện, đại lý) và các hình thức thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi, có chi phí hợp lý.
- Khuyến khích để cán bộ, công chức, người lao động tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán di động thông qua tài khoản (sử dụng thanh toán qua POS, sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại sử dụng ứng dụng QR Code...).
- Đưa vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 09 Trung tâm Hành chính công cấp huyện và thí điểm tại một số Bộ phận hiện đại một cửa cấp xã thu phí, lệ phí không sử dụng tiền mặt bằng 03 giải pháp sử dụng máy POS, giải pháp QR code, giải pháp iPay, cụ thể như sau:
+ Giải pháp 1 - Sử dụng máy POS (Point of Sales): các ngân hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính điện tử sẽ trang bị tại các Trung tâm 01 máy POS dùng chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng (có hỗ trợ thanh toán liên ngân hàng). Việc thanh toán này đòi hỏi người thanh toán phải có thẻ ngân hàng và đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán tương ứng;
+ Giải pháp 2 - Thanh toán QR code (Quick response code), tạm dịch "Mã phản hồi nhanh" hay còn gọi là mã vạch ma trận (matrix-barcode): các ngân hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính điện tử cung cấp các giải pháp thanh toán QR code (với điều kiện các đơn vị phải đăng ký tài khoản tại các ngân hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính điện tử). Việc thanh toán này đòi hỏi người thanh toán phải đăng ký dịch vụ thanh toán, có cài ứng dụng thanh toán trên thiết bị di động;
+ Giải pháp 3 - iPay: các ngân hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính điện tử cử người thu tiền mặt của công dân, tổ chức, sau đó sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán điện tử vào hệ thống thông qua ipay. Việc thanh toán này không đòi hỏi người thanh toán phải sở hữu thẻ ngân hàng hoặc đăng ký thanh toán trên thiết bị di động nhưng vẫn đảm bảo đầu vào thu phí, lệ phí không sử dụng tiền mặt.
- Tham gia cấu trúc lại hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo hướng tập trung, hiện đại và kết nối được với các hệ thống thanh toán khác trong nền kinh tế, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.
- Nâng cao chất lượng, sắp xếp hợp lý, hiệu quả mạng lưới ATM, POS, mPOS và các thiết bị chấp nhận thẻ khác trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực nông thôn, khu vực khó tiếp cận các điểm giao dịch của ngân hàng; nghiên cứu ứng dụng một số loại máy ATM tính năng hiện đại.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, phát triển mạnh các phương thức thanh toán điện tử như ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán phi tiếp xúc và chấp nhận thanh toán không tiếp xúc, thanh toán phi tiếp xúc trên di động, thanh toán qua QR Code, Tokenization...; áp dụng các công nghệ thanh toán thẻ mới, hiện đại, có tốc độ thanh toán nhanh, đơn giản, tiện lợi, trong đó bao gồm thanh toán sử dụng công nghệ thẻ chíp (tiếp xúc và không tiếp xúc)... Hạ tầng viễn thông phải không ngừng được hiện đại hóa, phát triển đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế với độ bao phủ khắp địa bàn, cung cấp dịch vụ với chất lượng đảm bảo.
- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng phải gắn kết chặt chẽ với Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng 2025: Quy hoạch, điều hành có dự báo và có chính sách phát triển ngành hợp lý, đặc biệt là ngành ngân hàng theo hướng hiện đại phù hợp với đô thị thông minh, như: quy hoạch các điểm tập trung các công trình phục vụ công cộng về kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại, hành chính và bố trí mặt bằng cho các điểm giao dịch ngân hàng phục vụ tại các điểm dịch vụ theo quy hoạch này.
- Xây dựng và triển khai thực hiện dự án thanh toán trực tuyến trên Huế-S (Dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế) và các loại thẻ điện tử, trong thanh toán không dùng tiền mặt, như: thẻ cư dân, thẻ công chức, thẻ du lịch,....
7. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán theo hướng cải thiện thái độ phục vụ; đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Phổ biến, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời cho khách hàng về quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện và các biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng thanh toán qua ngân hàng.
- Phát triển nhiều dịch vụ gia tăng trên kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng từ thẻ ngân hàng; thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chíp với lộ trình thích hợp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.
- Nghiên cứu, áp dụng các chương trình/hình thức khuyến khích như miễn giảm phí, khuyến mãi, tích điểm... đối với người sử dụng phương thức thanh toán hiện đại.
- Các ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác tiếp nhận và xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để phản hồi, giải thích cặn kẽ cho khách hàng.
- Thanh toán không tiền mặt thông qua thẻ ATM cá nhân với đầy đủ các chức năng trong đó có thể thanh toán được tất cả các lĩnh vực của cuộc sống: Giao thông, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Thu phí phạt giao thông, Hành chính công...
- Các tổ chức tín dụng tăng cường các biện pháp an ninh, tiêu chuẩn bảo mật mới, đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, an ninh, an toàn, bảo mật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao, thường xuyên rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh toán.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế tăng cường kiểm tra hoạt động thanh toán tại các ngân hàng thương mại, chỉ đạo các ngân hàng thương mại tăng cường kiểm soát giao dịch, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đảm bảo an ninh an toàn hoạt động ngân hàng, phòng chống tội phạm ngân hàng, tạo niềm tin đối với người dân khi sử dụng phương thức thanh toán qua ngân hàng.
1. Kinh phí triển khai Đề án được các cơ quan đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao, hằng năm căn cứ vào mục tiêu, nội dung Đề án được phê duyệt, các Sở ngành xây dựng kế hoạch triển khai đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích và kêu gọi các ngân hàng, các tổ chức trung gian tài chính, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh huy động nguồn lực xã hội hóa để thực hiện đề án.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức triển khai các giải pháp của Đề án này, theo dõi thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ đối với Đề án này.
- Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và các giải pháp triển khai Đề án, căn cứ chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ theo Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 28/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cho các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại với chi phí hợp lý, tốc độ thanh toán nhanh, đơn giản, tiện dụng và chất lượng cao.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan truyền thông địa phương để tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, hội thảo, tập huấn hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức thiết thực, hiệu quả.
- Thực hiện đôn đốc, giám sát và có báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình triển khai thực hiện và các khó khăn vướng mắc về UBND tỉnh và đơn vị cấp trên; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2021, đánh giá tổng kết vào năm 2025.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tích cực kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội. Đa dạng hóa các phương thức thanh toán, dịch vụ trả lương, thu nhập bằng các phương tiện mới, hiện đại như Interner banking, mobile banking, smart banking, thanh toán qua ví điện tử, thanh toán qua mã QR Code, các hình thức thanh toán chi phí tiếp xúc. Nghiên cứu, áp dụng chính sách phí dịch vụ thanh toán hợp lý và triển khai các chương trình ưu đãi, khuyến mãi để khuyến khích các đơn vị cung ứng dịch vụ công và khách hàng ưu tiên lựa chọn dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán dịch vụ công.
- Căn cứ chiến lược phát triển công nghệ thông tin ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế tuân thủ lộ trình triển khai chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo dõi việc triển khai chiến lược phát triển công nghệ thông tin, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán qua ngân hàng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán tích cực phối hợp với các trường học, bệnh viện đảm bảo hạ tầng thanh toán, trang thiết bị, phần mềm, dịch vụ thanh toán thông suốt, an toàn, tiện lợi; nghiên cứu có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về phí dịch vụ đối với các thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực y tế, giáo dục và dịch vụ công.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán (POS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận.
- Chỉ đạo và phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua tài khoản thanh toán, đảm bảo an toàn, bảo mật.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai có hiệu quả nội dung của Đề án này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thường xuyên phối hợp với ngành Ngân hàng và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, khuyến khích để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản, hướng dẫn về kiến thức thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi của thanh toán di động, các chính sách của Nhà nước, của ngành về đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
- Xây dựng chương trình truyền thông về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công, tập trung trước hết cho lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Lồng ghép các nhiệm vụ của Đề án này trong khuôn khổ các nội dung được phê duyệt thuộc Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”. Cụ thể là phát triển kênh thanh toán trực tuyến trên hệ thống dịch vụ đô thị thông minh.
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện dự án thanh toán trực tuyến trên Huế-S (Dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế) và các loại thẻ điện tử, trong thanh toán không dùng tiền mặt, như: thẻ cư dân, thẻ công chức, thẻ du lịch,...
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dịch vụ hành chính công.
- Nghiên cứu đưa vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 09 Trung tâm Hành chính công cấp huyện và thí điểm tại một số Bộ phận hiện đại một cửa cấp xã thu phí, lệ phí không sử dụng tiền mặt bằng 03 giải pháp sử dụng máy POS, giải pháp QR code, giải pháp iPay.
5. Cục Thuế tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hoàn thiện, tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với Kho bạc Nhà nước, hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt việc nộp thuế điện tử theo yêu cầu của Tổng Cục Thuế. Hỗ trợ hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân người nộp thuế trong việc thực hiện nộp thuế điện tử.
- Cập nhật thông tin về ứng dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế, trao đổi thông tin thông qua cơ chế phối hợp để đảm bảo người nộp thuế thực hiện khai thuế, nộp thuế điện tử.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện hóa đơn điện tử; phối hợp xây dựng quy chế trách nhiệm quản lý, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu để phục vụ việc tra cứu thông tin theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
6. Đại học Huế
Tích cực phối hợp với các các ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thanh toán học phí qua thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua thiết bị di động.
7. Bệnh viện Trung ương Huế
- Tích cực hợp tác với các ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thanh toán viện phí qua thiết bị chấp nhận thẻ POS, thanh toán trên thiết bị di động, tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
- Chủ động đề xuất xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng có khả năng kết nối với phần mềm ứng dụng của các ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán.
- Áp dụng các phương án triển khai thanh toán không dùng tiền mặt.
8. Sở Công Thương
- Lồng ghép các nội dung về thanh toán không dùng tiền mặt vào Kế hoạch triển khai phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thực hiện các giải pháp khuyến khích, tuyên truyền thúc đẩy các doanh nghiệp lớn trong ngành và các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ trên địa bàn ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền mặt.
9. Sở Y tế
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động hướng dẫn cho người dân về thanh toán không dùng tiền mặt bằng các hình thức phù hợp (liên quan đến y tế).
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, tích cực hợp tác với các ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí qua thiết bị di động được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, tăng cường áp dụng các hình thức thanh toán di động (POS; mPOS; Internet Banking...) trong thu, đóng học phí tại các trường học...
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh về thanh toán di động bằng các hình thức phù hợp.
11. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm của Đề án.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.
12. Công an tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với ngành Ngân hàng và các Sở, ngành liên quan khác trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
13. Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức đoàn thể tỉnh
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán di động đến các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh, kể cả người dân ở khu vực nông thôn. Sử dụng mạng xã hội (facebook, fanpage...), thông qua các điểm bưu điện văn hóa xã tại các khu vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về hoạt động thanh toán di động.
- Vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích người tiêu dùng thanh toán di động.
- Kiểm tra, giám sát, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thanh toán di động.
14. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, Đề án phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: các cá nhân, hộ gia đình ở cơ quan đơn vị, người dân địa phương mình thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt.
15. Các Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thanh toán
- Phối hợp với các bệnh viện trong tỉnh, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, các Trường Đại học, đơn vị trực thuộc Đại học Huế đẩy mạnh mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống ATM, POS ở những nơi điều kiện cho phép như bệnh viện, trung tâm y tế, cửa hàng, cơ sở bán lẻ,... phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân từng bước tạo thói quen sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiếp tục tăng cường về số lượng và chất lượng hệ thống chấp nhận thẻ (POS); phát triển mạng lưới POS dùng chung và thiết bị di động (mPOS); Phát huy hiệu quả tính năng, tiện ích máy giao dịch tự động (ATM), tích hợp thêm tính năng thẻ ATM nhằm tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận với dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng các phương tiện và mô hình thanh toán/ chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số,...) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai thực hiện cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán di động trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng cấp trên; đảm bảo hiệu quả, chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông địa phương (Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Cổng thông tin điện tử tỉnh và cơ quan hữu quan khác) để tuyên truyền, vận động người dân thanh toán di động và đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán di động tại điểm bán.
16. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án này. Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND, 41/2016/QĐ-UBND và 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về thi đua, khen thưởng phong trào “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 1878/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, quy định thời hạn phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 24/12/2018 | Cập nhật: 26/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện kèm theo Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo kèm theo Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2017/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/11/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Ban hành: 01/11/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018 Ban hành: 23/10/2018 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về Đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ Nông sản phường Cộng, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học Ban hành: 02/11/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/11/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về định mức các khoản đóng góp và chế độ hỗ trợ, miễn, giảm chi phí cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/10/2018 | Cập nhật: 05/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 25/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND về phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 58/2015/QĐ-UBND Ban hành: 10/09/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung quy định về tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Ban hành: 10/09/2018 | Cập nhật: 28/09/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ từ Chi Cục trưởng và tương đương trở xuống được kèm theo Quyết định 01/2014/QĐ-UBND, 11/2017/QĐ-UBND và 07/2017/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 9, 10 Điều 4 Quy chế Thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 115/2017/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm đ, Khoản 11, Điều 2, Quyết định 04/2016/QĐ-UBND; sửa đổi Quyết định 53/2017/QĐ-UBND Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 11/06/2018
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 05/01/2017
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2016 công nhận thành phố Trà Vinh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2015 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Ban hành: 24/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2013 thông qua kết quả đàm phán và ủy quyền ký Hiệp định Tài trợ và các văn kiện pháp lý liên quan với Ngân hàng Thế giới cho Dự án "Quản lý tài sản đường bộ Việt Nam" (VRAMP) Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 25/02/2009
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 25/02/2021
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam đến năm 2005 Ban hành: 04/03/2003 | Cập nhật: 20/05/2006