Quyết định 65/2009/QĐ-UBND về việc đầu tư xây dựng phát triển các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 65/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 27 tháng 11 năm 2009 |
VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN CÁC CHỢ, SIÊU THỊ,TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhà nước; Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1473 /TTr-SCT ngày 16/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi điều chỉnh: các dự án đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng quy mô (gọi chung là dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại); cải tạo, nâng cấp chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ở ngoài khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam có dự án đầu tư tại tỉnh Long An. Các đối tượng đầu tư này gọi chung là nhà đầu tư.
3. Điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Dự án có giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp (đối với dự án có vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam).
4. Các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi:
a) Dự án đầu tư xây dựng chợ loại 1 trên địa bàn tỉnh Long An.
b) Dự án đầu tư xây dựng chợ (trừ chợ loại 1), siêu thị, trung tâm thương mại tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Đức Huệ, Đức Hòa.
Điều 2. Chính sách ưu đãi về đất đai
1. Quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất:
a) Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước có dự án đầu tư được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, cá nhân khác.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài có dự án đầu tư được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Giảm 30% tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng chợ loại 1 tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Giảm 20% tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước đối với:
- Dự án đầu tư xây dựng chợ loại 1 tại địa bàn các huyện, thành phố không có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Các dự án đầu tư quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1 của quyết định này.
3. Dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất:
a) Thời hạn cho thuê đất:
- Đối với chợ loại 1; siêu thị; trung tâm thương mại không quá 50 năm.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại khác là không quá 30 năm.
b) Miễn tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trong thời gian thi công xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê đất theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó.
- Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
c) Miễn tiền thuê đất kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 1 của quyết định này.
- Miễn tiền thuê đất 07 (bảy) năm đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1 của quyết định này.
- Miễn tiền thuê đất 11 (mười một) năm đối với các dự án đầu tư xây dựng chợ loại 1 tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Một số chính sách hỗ trợ về đất đai:
a) Đơn giá thuê đất: thực hiện theo Quyết định số 43/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND tỉnh.
b) Hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Đối với dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất: nhà đầu tư được UBND các cấp hỗ trợ khâu tổ chức xác định phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng phương án bồi thường trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời chỉ đạo các cơ chức năng tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng đất sạch trước khi bàn giao cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% đối với đất thuộc diện Nhà nước thu hồi và giao cho nhà đầu tư có thu tiền sử dụng đất (hoặc cho thuê) theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt thì được ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Đối với trường hợp đất không thuộc diện Nhà nước thu hồi, nhà đầu tư tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng trực tiếp với người có quyền sử dụng đất. UBND các cấp có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư:
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận.
+ Chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan.
+ Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
c) Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất:
- Nộp tiền thuê đất hàng năm thì nhà đầu tư đăng ký và nộp theo thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp nhà đầu tư trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thì nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ giao đất. Nhà đầu tư tự lập kế hoạch tiến độ giao đất đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định giao đất theo tiến độ. Cơ quan thuế căn cứ quyết định giao đất để thu tiền sử dụng đất.
Điều 3. Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Điều kiện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Ưu đãi thuế suất:
a) Áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10 (mười) năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi nêu trên được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
3. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Miễn thuế 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 (bốn) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (năm) đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế được tính từ năm thứ tư.
4. Miễn thuế thu nhập đối với thu nhập của tổ chức mua cổ phiếu hoặc góp vốn đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu được miễn thuế thu nhập.
Điều 4. Chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư
1. Phạm vi được ưu đãi về tín dụng: nhà đầu tư có dự án xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tại địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn các xã thuộc chương trình 135, các xã biên giới thuộc chương trình 120 của Chính phủ và bảo đảm các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Long An xem xét thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với lãi suất do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh nêu ở khoản 1, Điều 1 không có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, đã vay Ngân hàng thương mại, trả được vốn vay đúng hạn, nếu có nhu cầu cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sẽ được Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Long An xem xét trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Nhà đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn ở các Ngân hàng thương mại để thực hiện dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Long An thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại.
Điều 5. Chính sách hổ trợ góp vốn đầu tư xây dựng chợ
UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư góp vốn đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng của nhân dân được thuận tiện. Dự án góp vốn của các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi từ đầu tư như dự án của các nhà đầu tư độc lập theo quy định tại quyết định này.
Điều 6. Chính sách hổ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ hiện hữu
UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ hiện hữu xuống cấp do Nhà nước quản lý.
Nhà đầu tư tự lập dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ hiện hữu được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được xem xét cho thuê toàn bộ mặt bằng chợ gồm nhà lồng chợ, tài sản, vật kiến trúc gắn liền trên đất. Thời hạn cho thuê mặt bằng chợ tương ứng với thời gian thuê đất theo quyết định của UBND cấp có thẩm quyền.
Nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Điều 3. Đối với dự án đầu tư tại địa bàn các xã thuộc chương trình 135, các xã biên giới thuộc chương trình 120 được hưởng chính sách ưu đãi theo Điều 4 của quyết định này.
Hết thời hạn cho thuê, nhà đầu tư bàn giao lại toàn bộ mặt bằng chợ gồm nhà lồng chợ, tài sản, vật kiến trúc và đất thuê cho Nhà nước quản lý. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất và mặt bằng hiện trạng chợ tiếp tục kinh doanh được UBND cấp có thẩm quyền xem xét quyết định gia hạn thời gian thuê.
Đầu mối tiếp nhận hồ sơ: tất cả các vấn đề có liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và những khó khăn, vướng mắc phát sinh cần xử lý được tập trung giải quyết theo cơ chế một cửa. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Dự án không phải đăng ký đầu tư:
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng Việt Nam. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Dự án phải đăng ký đầu tư:
- Trường hợp dự án không thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư: thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
- Trường hợp dự án thuộc diện phải thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
+ Thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch - Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành chức năng liên quan.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
+ Thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, Sở Kế hoạch - Đầu tư báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định.
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho nhà đầu tư biết để tìm vị trí đầu tư phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố phổ biến rộng rãi quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện các quy định quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan để các nhà đầu tư lập dự án đầu tư. Theo dõi thực hiện các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại của Chính phủ, bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh.
- Xây dựng chương trình giới thiệu, kêu gọi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại được UBND tỉnh phê duyệt trên địa bàn tỉnh Long An.
- Xây dựng kế hoạch phân kỳ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp chợ nông thôn ở các xã vùng sâu, vùng biên giới theo quy hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng liên quan tổ chức tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (Trung ương, địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại) hỗ trợ cho các huyện thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp chợ nông thôn ở các xã vùng sâu, vùng biên giới theo quy hoạch phân kỳ được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn dốc các sở, ngành chức năng liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo quyết định này; giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất trình UBND tỉnh quyết định, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Sở Xây dựng: hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý các dự án xây dụng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Công thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc thực hiện triển khai xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp một số chợ, thị xã theo kế hoạch được giao hàng năm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước hỗ trợ cho các huyện thực hiện việc xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp chợ nông thôn ở các xã vùng sâu, vùng biên giới theo kế hoạch.
Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn nhà đầu tư đăng ký nộp thuế và thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực thuế.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh tỉnh Long An:
Hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh công khai về: điều kiện vay vốn, hồ sơ thủ tục vay vốn tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh vay vốn ở các tổ chức tín dụng, vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư sớm tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
UBND các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc công bố công khai quy hoạch và danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn quản lý để kêu gọi đầu tư.
- Xem xét và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng.
- Chỉ đạo phòng chức năng thực hiện hướng dẫn trình tự thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư chợ có quy mô vốn đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng của các nhà đầu tư là cá nhân và hợp tác xã (khi có yêu cầu) thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Xem xét và phê duyệt phương án huy động vốn đối với nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý.
- Triển khai thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp chợ nông thôn ở một số xã vùng sâu theo kế hoạch phân bổ từ nguồn vốn đầu tư của ngân sách.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trường hợp những quy định mới ban hành của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành thay đổi không có lợi cho nhà đầu tư khi đang hưởng ưu đãi theo quyết định này thì UBND tỉnh xem xét quyết định việc hưởng các ưu đãi đối với thời gian còn lại của dự án theo quy định của pháp luật. Nếu những quy định mới có lợi hơn cho nhà đầu tư so với các ưu đãi theo quyết định này thì được chuyển sang áp dụng quy định mới cho thời gian còn lại của dự án.
Trường hợp các quy định ưu đãi đầu tư theo quyết định này chưa được đề cập, nhưng dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành thì thực hiện theo quy định đó.
2. Các sở, ngành chức năng liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các nhà đầu tư, các sở, ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Công thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn ở địa phương.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Kế Hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Tài chính , Cục trưởng cục thuế tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam – chi nhánh tỉnh Long An, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/09/2008
Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh định mức thanh toán nêu tại tiết 5.1.3, điểm 5.1, khoản 5, mục 1 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh (kèm theo Quyết định 05/2005/QĐ-UBND) Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 26/12/2006 | Cập nhật: 17/11/2007
Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng (giai đoạn 2006 - 2010) do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 07/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về việc thành lập trung tâm học tập cộng đồng xã Tam Thôn Hiệp do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích phát triển thủy sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/11/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 25/06/2011
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND Quy định chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu, hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 05/06/2009
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/06/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND công nhận xã Ia Ly, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai là đô thị loại V Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Bộ Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng” do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 02/12/2011
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về mật độ cây trồng để làm cơ sở tính bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với đối tượng theo chủ trương thu hút nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 15/10/2010
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2005/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường về đất tại Quyết định 156/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 23/09/2010
Chỉ thị 43/2006/QĐ-UBND về tăng cường chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy do UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thu-nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão đối với công dân trên địa bàn thành phố năm 2006 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013