Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 59/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 22/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2009/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 22 tháng 12 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của HĐND tỉnh về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1741/STC-GCS ngày 14/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 ./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh)
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 2. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại khoản 1, Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 3, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định phương thức mua sắm tài sản nhà nước, danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/gói tài sản trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 100 triệu đồng/gói tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 10 triệu đồng/gói tài sản trở lên đến dưới 100 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, 2, Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) quyết định đầu tư mua sắm các tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này).
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê trụ sở làm việc đối với giá thuê trụ sở làm việc tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê tài sản đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
- Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 10 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện:
Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc thuê tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm quyền nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Mục 3. THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thu hồi: Tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan;
- Trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
- Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:
- Quyết định điều chuyển phương tiện giao thông vận tải và các tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh;
- Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện, giữa các các xã, phường, thị trấn (trừ các tài sản đã quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều này).
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; trụ sở làm việc hoặc tài sản khác trên đất thuộc địa bàn huyện phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị còn lại sau khi đánh giá lại dưới 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan, (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều này).
Mục 4. THANH TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thanh lý, sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Mục I, Chương II Quy định này.
2. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết.
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7, Mục 3, Chương II Quy định này.
1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Mục 3, Chương II Quy định này.
2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
1. Việc thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương II Quy định này.
2. Kinh phí thuê tài sản nhà nước do đơn vị bảo đảm.
Các quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước trái với Quy định này đều bãi bỏ./.
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2010 đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp lần thứ 13 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND quy định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường thiệt hại đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công nhân viên ngành Y tế phục vụ chuyên môn y tế giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chế độ đãi ngộ cho bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 17/04/2009
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/11/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 18/11/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2008/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 03/11/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2008 kèm theo Quyết định 69/2007/QĐ-UBND Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 2340/2007/QĐ-UBND về mức giá thu một phần viện phí và các dịch vụ y tế áp dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình 12-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về tập định mức dự toán chuyên ngành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 09/08/2008
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý kiến trúc đô thị và thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 26/07/2008
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng vào Sở Nội vụ, đồng thời bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, quản lý về văn thư lưu trữ nhà nước cho Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc thay thế Bảng giá số 3 của bản Quy định kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 51/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015