Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 51/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 24/11/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2008/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 24 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 năm 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, địa phương, có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế (trừ Điểm đ Khoản 1 và Điểm b Khoản 2) quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và Điều 33, 34, 35, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với các điều khoản tại Quy định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với các điều khoản tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp sử dụng đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định này:
- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
- Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy định này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo các điều khoản tại Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Đối tượng không áp dụng chi trả bồi thường và bố trí tái định cư:
a. Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
b. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c. Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
5. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Đất vườn ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
- Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ có cùng mục đích sử dụng đất.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại xã, phường, thị trấn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư, phù hợp với quy hoạch xây dựng khu dân cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
a. Thực hiện theo các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Mục X của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/ BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (gọi là Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT).
b. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng quy định tại Mục VIII của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT (dự toán đưa vào phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết diện tích đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại thấp hơn 100m2 đối với xã và 40m2 đối với phường, thị trấn; hoặc phần diện tích còn lại (đất ở hoặc đất nông nghiệp hoặc cả hai loại đất) không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở, đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
a. Bồi thường bằng nhà ở;
b. Bồi thường bằng giao đất ở mới;
c. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Trường hợp phải di chuyển mặt bằng sản xuất, kinh doanh và có nhu cầu đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mới thì được Nhà nước xem xét giải quyết để giao đất, cho thuê đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc tại vị trí khác phù hợp với quy hoạch.
Điều 6. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các điều khoản của Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hậu Giang thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 7. Nguyên tắc bồi thường đất:
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ theo quy định.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất đó; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
4. Trường hợp có các loại giấy tờ theo quy định pháp luật thì bồi thường theo diện tích, loại đất ghi trên giấy. Nếu trên giấy không ghi rõ diện tích đất, loại đất, số tờ, số thửa và thời gian cấp giấy thì phải có xác nhận của phòng Tài nguyên và môi trường về các yếu tố đó.
Trường hợp không có các loại giấy tờ theo quy định hoặc diện tích đo đạc thực tế khác diện tích ghi trên giấy thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nguồn gốc và pháp lý đất đai, của Phòng Tài nguyên và môi trường về diện tích và loại đất sử dụng.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường:
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (trừ Điểm d Khoản 1).
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (trừ điểm d Khoản 1 và Khoản 2).
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
10. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
6. Đối với đất sử dụng trước hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b. Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c. Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d. Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ. Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
Điều 10. Mức bồi thường về đất khi thu hồi:
Mức bồi thường về đất khi thu hồi được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm bị thu hồi, tính theo giá đất quy định tại Điều 11 của Quy định này nhân (x) với diện tích đất bị thu hồi. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi thì phần diện tích chênh lệch do các yếu tố tự nhiên gây ra (như bị sạt lở, xói mòn,...) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương và được dự án sử dụng, thì được tính bồi thường theo quy định. Nếu phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc khi cấp giấy, thì Hội đồng bồi thường của dự án tính bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính về đất (tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) mà các hộ đã nộp cho phần diện tích chênh lệch này (nếu có);
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi, nếu người sử dụng đất không chứng minh được nguồn gốc sử dụng và không đủ điều kiện để được bồi thường theo Điều 9 của Quy định này, thì phần diện tích chênh lệch này không được bồi thường. Nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử dụng, đủ điều kiện để được bồi thường theo Điều 8 và 9 của Quy định này nhưng do sai số đo đạc khi cấp giấy thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người sử dụng đất phải nộp các khoản nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) cho ngân sách nhà nước (nếu thuộc diện phải nộp theo quy định) kể từ khi sử dụng đất này.
Điều 11. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chung được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố công khai theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Đối với đất ở nằm ngoài thâm hậu nhưng liền thửa với mặt tiền, do định vị vị trí đất ở khi quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, điểm dân cư ở nông thôn trong quá trình cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường bằng vị trí 1 theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích đã được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được; những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của quy định này.
2. Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cây hàng năm, nhưng thực tế hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển mục đích sử dụng đất cây lâu năm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì người đang sử dụng đất ngoài việc được bồi thường đất trồng cây hàng năm còn được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất để cải tạo từ đất hàng năm sang đất cây lâu năm một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa mức giá đất cây hàng năm và đất cây lâu năm.
3. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của cùng loại đất, còn được hỗ trợ thêm bằng tiền. Giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề được xác định tùy theo từng vị trí theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về mức giá các loại đất nhưng không cao hơn giá chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường; việc xác định diện tích hỗ trợ như sau:
3.1. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a. Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b. Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn (xã) đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn (xã) chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
c. Đối với thửa đất vượt ra khỏi phạm vi thuộc các khu vực quy định tại điểm a và b khoản này, diện tích hỗ trợ chỉ tính theo quy định tại Điểm a và b của khoản này.
3.2. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại Khoản 3.1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3.3. Một số trường hợp khác:
a. Đối với diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao không cùng thửa đất có nhà ở nhưng thửa đất nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b. Đối với diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao không cùng thửa đất có nhà ở nhưng liền thửa và chung chủ sử dụng trong phạm vi địa giới hành chính phường, dọc theo kênh mương, dọc theo tuyến đường giao thông hoặc nhà ở riêng lẻ thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c. Đối với diện tích đất nông nghiệp không cùng thửa đất có nhà ở nhưng tiếp giáp mặt tiền đường quốc lộ, liên tỉnh lộ, đường giao thông về trung tâm các xã, thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3.5. Trong những trường hợp đặc biệt, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Tổ chức giải phóng mặt bằng đã thông qua Hội đồng bồi thường dự án, Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a của khoản này thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ đất nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp với điều kiện của địa phương.
6. Trường hợp người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn khi bị thu hồi thì không được bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại, nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; nếu số tiền không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ đất phi nông nghiệp là đất ở:
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở theo quy định; trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này, thì phải sắp xếp lại việc xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (phường, thị trấn) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (xã) hoặc giao cho Nhà nước phần diện tích đất ở còn lại theo giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của quy định này.
4. Trường hợp đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền (theo quy định tại Mục III của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT) để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
5. Đối với trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (lúa, vườn, ao,…) nhưng thực tế hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ trước ngày có quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày công bố quy hoạch, cắm mốc phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và không vi phạm quy hoạch đối với những nơi đã công bố quy hoạch thì giải quyết như sau:
a. Trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất nông nghiệp và hỗ trợ về đất để hai (02) khoản này bằng 100% giá bồi thường về đất ở theo diện tích thực tế hiện trạng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với nhà ở (nhà bếp, sân phơi, chuồng trại, nhà vệ sinh,...) đang sử dụng nhưng không vượt quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định.
b. Trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất nông nghiệp và hỗ trợ về đất để hai khoản này bằng 50% giá bồi thường về đất ở (nhưng không thấp hơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư) theo diện tích thực tế hiện trạng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với nhà ở (nhà bếp, sân phơi, chuồng trại, nhà vệ sinh,...) nhưng không vượt quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định.
c. Trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, người đang sử dụng đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định.
Điều 15. Bồi thường đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân:
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở;
Trường hợp đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được công nhận là đất chuyên dùng thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (trừ đất ở).
Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không phải do Nhà nước giao, cho thuê thì được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
Đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , thì được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với đất sử dụng do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường tài sản và hỗ trợ theo các điều, khoản của Quy định này.
2. Điều kiện để được bồi thường đất:
2.1. Trường hợp đất có đủ các điều kiện để được bồi thường theo Điều 8 và 9 của quy định này.
2.2. Diện tích bồi thường đất:
- Đối với đường bộ: tính đến chân taluy đường, những nơi không xác định được chân taluy đường, tính đến điểm cách chân đường 1,5m.
- Đối với đường sông, kênh: tính đến điểm cách mép sông, kênh 1,5m.
Đối với những hộ nêu tại Điểm 2.1, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và môi trường không cấp diện tích nằm trong quy hoạch hành lang an toàn nhưng chưa được bồi thường, nay Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường diện tích đã trừ ra trước đây khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Giá đất bồi thường tính theo mục đích sử dụng đất và có mức hỗ trợ theo quy định.
4. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b. Khi hành lang bảo vệ công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất, thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo điểm a khoản 4 Điều này.
c. Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không, nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thỏa mãn các điều kiện đó (gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP).
Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất; cây trồng trên đất, vật nuôi trong ao hồ, khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Trường hợp thuộc đối tượng đất không được bồi thường thì tùy trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
2. Các trường hợp nhà, công trình gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường:
a. Xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng;
b. Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
c. Được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
3. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và mức thiệt hại về tài sản khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường chi phí tháo dời và di chuyển do Hội đồng bồi thường dự án đánh giá mức độ thiệt hại và đề xuất phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp hệ thống và dây chuyền phức tạp, không thể xác định được mức độ thiệt hại thì chủ sử dụng phải cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự toán và các giấy tờ có liên quan đến hệ thống và dây chuyền sản xuất theo quy định của ngành xây dựng để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu chủ sử dụng không có hồ sơ nêu trên, giao Tổ chức giải phóng mặt bằng (hoặc Chủ đầu tư) ký hợp đồng thuê một đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự toán thiết kế và thuê một đơn vị tư vấn khác thẩm tra hồ sơ. Hợp đồng kinh tế phải nêu rõ đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm về khối lượng thực tế và giá trị dự toán được lập theo đúng các quy định pháp luật; Tổ chức giải phóng mặt bằng (hoặc Chủ đầu tư) phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện khảo sát, đo vẽ, lập dự toán đúng theo khối lượng thực tế và nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo quy định hiện hành.
4. Đối với nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định thì chủ sử dụng có trách nhiệm tự tháo dỡ, bàn giao mặt bằng trống cho Tổ chức giải phóng mặt bằng. Trường hợp chủ sử dụng không tự tổ chức tháo dỡ và bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định thì Tổ chức giải phóng mặt bằng buộc phải tháo dỡ theo quy định và thu hồi vật liệu sau phá dỡ (nếu có) để xử lý bán nộp ngân sách.
Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân (bao gồm: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà vệ sinh, cổng, hàng rào, lối đi, chuồng trại, nơi để thức ăn gia súc gia cầm, nơi để chất đốt,...) thuộc đối tượng bồi thường về đất thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sàn xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (có quy định riêng).
Trường hợp nhà, công trình có kết cấu phức tạp không có trong đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì thực hiện tương tự các bước thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự toán thiết kế, thẩm tra và giám sát khối lượng đã quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Quy định này.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
{(Giá trị bồi thường - Giá trị hiện có) x 60%} |
2.1. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Ghc = Mkl x Gxd x Tcl
Trong đó:
+ Ghc: giá trị hiện có của nhà, công trình;
+ Mkl: diện tích sàn xây dựng nhà, công trình;
+ Gxd: đơn giá bồi thường;
+ Tcl : tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình.
2.2. Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình:
Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định bằng công thức sau nhưng tỷ lệ không thấp hơn 30%:
- Trong đó:
+ Tcl : là tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình;
+ t: thời gian đã sử dụng nhà, công trình;
+ T: niên hạn sử dụng của nhà, công trình.
- Niên hạn sử dụng nhà, công trình được xác định như sau:
+ 15 năm đối với nhà hoặc kho một tầng: mái ngói hoặc mái tole, cột bê tông đúc sẵn hoặc cột gỗ nhóm 4 trở lên.
+ 20 năm đối với nhà hoặc kho một tầng: mái ngói hoặc mái tole, khung cột bê tông cốt thép.
+ 30 năm đối với nhà một tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc nhà 2 tầng mái ngói hoặc mái tole, khung cột bê tông cốt thép.
+ 50 năm đối với nhà 2 tầng trở lên: tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép, khung cột bê tông cốt thép.
+ 30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, có kết cấu khung cột bê tông cốt thép.
3. Bồi thường, hỗ trợ di dời đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và thực hiện tương tự các bước thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự toán thiết kế, thẩm tra và giám sát khối lượng đã quy định tại Khoản 3 Điều 17 của quy định này; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho chủ sở hữu công trình, không bồi thường bằng hiện vật hoặc xây dựng công trình mới để thay thế.
4. Nhà chỉ phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì tính bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng lại được thì tính bồi thường phần giá trị nhà bị phá dỡ và được hỗ trợ thêm để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần diện tích phá dỡ. Tỷ lệ hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền và phần diện tích còn lại nếu không sử dụng được thì Hội đồng bồi thường dự án xem xét, đề xuất trình phê duyệt cụ thể từng dự án; mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với nhà ở bị ảnh hưởng một phần, ranh giải tỏa ở giữa hai cột chịu lực thì diện tích bồi thường, hỗ trợ được tính thêm từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ. Sau khi tính thêm giá trị bồi thường đến vị trí cột chịu lực kế tiếp (nếu có), phần còn lại của nhà ở (chiều dài) từ năm (05) mét trở lên đối với nhà ở khu vực phường (thị trấn) hoặc từ tám (08) mét trở lên đối với nhà ở khu vực xã thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền nhà ở tối đa 100% giá trị bồi thường phần diện tích bị ảnh hưởng nhưng tổng kinh phí bồi thường nhà ở và chi phí hỗ trợ sửa chữa mặt tiền nhà ở không vượt tổng kinh phí bồi thường toàn bộ căn nhà.
- Đối với nhà ở bị ảnh hưởng một phần, sau khi tính thêm giá trị bồi thường đến vị trí cột chịu lực kế tiếp (nếu có), phần còn lại của nhà (chiều dài) dưới năm (05) mét đối với nhà ở khu vực phường (thị trấn) hoặc dưới tám (08) mét đối với nhà ở khu vực xã thì được bồi thường toàn bộ căn nhà.
- Đối với Nhà kho, xưởng sản xuất, và các công trình khác:
+ Niên hạn sử dụng dưới 30 năm thì ngoài diện tích bị ảnh hưởng trong phạm vi giải tỏa được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền nhà, công trình từ 20% đến 50% giá trị bồi thường phần diện tích bị ảnh hưởng nhưng tổng kinh phí bồi thường nhà, công trình và chi phí hỗ trợ sửa chữa mặt tiền không vượt tổng kinh phí bồi thường toàn bộ nhà, công trình đó;
+ Niên hạn sử dụng trên 30 năm thì phần sửa chữa mặt tiền cho lập dự toán, thẩm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Trong những trường hợp đặc biệt, giao cho Hội đồng bồi thường dự án đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình:
1. Chủ sở hữu tài sản có nhà, công trình không được giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình trên đất được bồi thường hoặc hỗ trợ như sau:
a. Nhà, công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này;
Trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình không làm thay đổi kết cấu gắn liền với đất phải thu hồi từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau và tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng có nhu cầu thực sự và được Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép, thì được bồi thường 100% giá trị.
Trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau và tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xác định mục đích sử dụng đất) nhưng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì được hỗ trợ tối đa 80% giá trị bồi thường.
b. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 18 của Quy định này;
c. Nhà, công trình xây dựng trước 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
2. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, bị lập biên bản vi phạm quy hoạch, lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Hỗ trợ phá dỡ, di chuyển tài sản:
Đối với nhà, công trình phục vụ sinh hoạt hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường theo quy định, chỉ hỗ trợ chi phí phá dỡ, di chuyển bằng năm phần trăm (5%) giá trị nhà, công trình bị giải tỏa nhưng không thấp hơn 1.000.000 đồng/hộ, trong các trường hợp sau:
a. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau mà khi xây dựng đã có văn bản ngăn chặn không cho phép xây dựng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau và sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng.
Điều 20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
1. Người đang sử dụng nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép; nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức tự quản nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đồng ý, cho phép và các giấy tờ liên quan đến chi phí trên). Chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được tính theo mức chênh lệch giữa kết cấu xây dựng của nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước với kết cấu xây dựng của nhà ở, công trình mà người sử dụng đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đó theo đơn giá xây dựng nhà ở, công trình đã quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư theo diện tích tương đương; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí, thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ như sau:
- Đã sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 1 năm đến dưới 2 năm, hỗ trợ 40% giá trị đất và 40% giá trị nhà đang thuê;
- Đã sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 2 năm trở lên, hỗ trợ 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Điều 21. Bồi thường về di chuyển mồ mả:
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính bao gồm chi phí để cải tán, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có quy định riêng). Ngoài ra, hộ gia đình tự lo chỗ để cải tán hoặc di dời đến các nghĩa trang có thu tiền thuê mặt bằng để cải tán thì được hỗ trợ thêm khoản chi phí về đất, mức hỗ trợ như sau:
- Mồ mả tại phường, thị trấn: 4.000.000 đồng/mộ;
- Mồ mả tại các xã: 3.000.000 đồng/mộ.
Điều 22. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, chùa, đình, am, miếu:
Đối với các dự án khi thu hồi đất có công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu phải di chuyển, việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 23. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:
1. Đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại được bồi thường sau:
a. Mức bồi thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất có diện tích cây trồng bị ảnh hưởng thì được bồi thường theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể cho từng loại cây trồng (có quy định riêng);
b. Đối với cây trồng (trừ rau màu, lúa và cây nông nghiệp ngắn ngày) trồng trên đất chuyên canh trồng lúa hoặc tự chuyển mục đích từ cây trồng hàng năm sang cây trồng lâu năm từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường về cây trồng, được bồi thường thực tế về rau màu, lúa và cây nông nghiệp ngắn ngày; cây trồng lâu năm được hỗ trợ chi phí di dời (nếu có) do Hội đồng bồi thường dự án đề xuất từng trường hợp cụ thể;
c. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do phải di chuyển, phải trồng lại;
d. Đối với cây kiểng, cây cảnh: Tùy trường hợp cụ thể mà Hội đồng bồi thường dự án (có đại diện chủ đầu tư và ngành nông nghiệp) đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ.
2. Đối với vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường; nếu chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển, cụ thể như sau:
a. Vật nuôi trên đất: ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về công trình xây dựng còn được hỗ trợ chi phí di chuyển vật nuôi đến nơi khác; mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường dự án đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở số lượng thực tế tại thời điểm kiểm kê;
b. Vật nuôi dưới nước (trong ao, hồ) được hỗ trợ chi phí di chuyển vật nuôi đến nơi khác, mức hỗ trợ bằng 5.000 đồng/m2 diện tích vật thả nuôi; hỗ trợ công đào ao nuôi cá bằng 7.000 đồng/m3 (nếu có). Trường hợp nuôi tập trung, nuôi theo hình thức công nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đề án đầu tư, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo hồ sơ dự toán được lập tương tự đã quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Quy định này.
Điều 24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư lại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 27 của Luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá sáu (06) tháng.
1. Hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ như sau:
a. Đối với di chuyển chỗ ở trong tỉnh:
- Nhà có tầng: 3.000.000 đồng/hộ;
- Nhà trệt và nhà tạm: 2.500.000 đồng/hộ.
b. Đối với di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh:
- Nhà có tầng: 5.000.000 đồng/hộ;
- Nhà trệt và nhà tạm: 4.000.000 đồng/hộ.
c. Trường hợp bị ảnh hưởng phải phá dỡ toàn bộ căn nhà ở nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất, có đủ điều kiện để xây dựng mới nhà ở trên phần diện tích đất còn lại (hộ sắp xếp lại) thì được tính hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 50% mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường về đất và thiệt hại về tài sản khi bị thu hồi mà phải thực hiện di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí theo thực tế di dời được cơ quan (tổ chức) có thẩm quyền thẩm định theo quy định về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Đối với hộ gia đình đang thuê nhà ở hoặc ở nhờ, có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa (tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung), không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở và di chuyển chỗ ở đến nơi khác thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với hộ kinh doanh bị thu hồi hết đất sản xuất kinh doanh và phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh đến nơi khác thì được hỗ trợ chi phí di dời phụ thuộc vào quy mô, ngành nghề sản xuất và yếu tố doanh thu bình quân hàng tháng để xác định, cụ thể như sau:
a. Mức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ mức 2.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu dưới 5.000.000 đồng/tháng.
+ Hỗ trợ mức 4.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu từ 5.000.000 đồng/tháng đến dưới 10.000.000 đồng/tháng.
+ Hỗ trợ mức 6.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên.
b. Điều kiện được hỗ trợ:
+ Mức hỗ trợ nêu trên áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân có cơ sở phục vụ các ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất và chế biến, thương mại và giấy phép đăng ký kinh doanh còn hiệu lực thi hành như: sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, cửa hàng và kho chứa vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất và chế biến gỗ, sản xuất nước đá, sản xuất sản phẩm cơ khí các loại, gia công hàng hóa các loại, kinh doanh xăng dầu, cửa hàng trưng bày sản phẩm về trang trí nội thất, mua bán máy nổ,... và sản phẩm có tính độc hại (thuốc trừ sâu, phân bón,...).
+ Không áp dụng cho loại hình kinh doanh đặc thù về vàng, bạc và đá quý; các ngành nghề ngoài quy định đã nêu trên hoặc có lập dự toán di dời. Trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp thông qua Hội đồng bồi thường dự án xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 27. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống:
a. Đối với hộ gia đình, cá nhân phi nông nghiệp (không sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh buôn bán nhỏ chưa đủ mức thu nhập theo quy định để nộp thuế) khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định này, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian ba (03) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở (hộ xây dựng lại mới nhà ở trên phần đất còn lại) và trong thời gian sáu (06) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác (bị giải tỏa trắng hoặc hình thể đất còn lại không xây dựng nhà ở được); mức hỗ trợ 330.000 đồng/1khẩu/tháng.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (diện tích thửa đất phải bằng hạn mức tối thiểu tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trở lên), được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian ba (03) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian sáu (06) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; mức hỗ trợ 330.000 đồng/1khẩu/tháng.
c. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đồng thời cả hai trường hợp nêu trên, thì chỉ được lựa chọn mức hỗ trợ hoặc theo 1.a hoặc theo 1.b sao cho có lợi nhất cho người được hỗ trợ.
d. Điều kiện được xét hỗ trợ đời sống:
Nhân khẩu phải có tên trong sổ đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất:
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh do phải di dời toàn bộ thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ được tính như sau:
2.1. Đối với tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp kinh doanh chưa được ba (03) năm thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chung.
2.2. Đối với hộ sản xuất kinh doanh:
Căn cứ Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi là Thông tư số 134/2007/TT-BTC). Cụ thể:
a. Chưa đủ mức thu nhập nộp thuế:
Những cơ sở kinh doanh (kể cả hộ buôn bán nhỏ) chưa đủ mức thu nhập để nộp thuế theo quy định tại Điểm b và c Khoản 4 Mục IV Phần E của Thông tư số 134/2007/TT-BTC , bị giải tỏa mặt bằng kinh doanh phải di chuyển hoặc xây dựng lại, thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
b. Có doanh thu, thu nhập nộp thuế theo quy định:
- Mức hỗ trợ:
+ Hộ có doanh thu dưới 3.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 2.800.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh thu từ 3.000.000 đồng/tháng đến dưới 5.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 3.500.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh thu từ 5.000.000 đồng/tháng đến dưới 7.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 5.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh thu từ 7.000.000 đồng/tháng đến dưới 10.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 7.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên được hỗ trợ một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, nhưng không thấp hơn 7.000.000 đồng/hộ.
- Điều kiện để hỗ trợ:
+ Đối với các hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi từ trên 50% đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh, thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 100% mức hỗ trợ tại khoản 2.1 và 2.2a của Điều này.
+ Đối với các hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh từ 30% đến 50%, thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.1 và 2.2a của Điều này.
Điều 28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (diện tích thửa đất phải bằng hạn mức tối thiểu tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trở lên) mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1.1. Nếu Chính quyền địa phương có quỹ đất phi nông nghiệp, thì được xét giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí khu dân cư phù hợp với quy hoạch. Diện tích đất được giao là một (01) nền theo quy hoạch; giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng cộng (+) với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
1.2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1.1 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động (có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung) được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cho mỗi lao động là 5.000.000 đồng.
2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp bị thu hồi đất, đủ điều kiện tái định cư nhưng chính quyền địa phương không có đất đủ điều kiện tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ cho mỗi thành viên trong độ tuổi lao động (có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung) là 4.000.000 đồng.
3. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
4. Những trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xem xét từng trường hợp cụ thể để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc đất công ích xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ bằng mức bồi thường giá trị quyền sử dụng đất.
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng sau được hỗ trợ một lần khi phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, mức hỗ trợ được tính như sau:
1. Hỗ trợ diện chính sách:
- Bà mẹ VNAH; Anh hùng LLVT: 5.000.000 đồng/hộ;
- Gia đình liệt sĩ; thương bệnh binh các hạng: 4.000.000 đồng/hộ;
- Người già neo đơn; gia đình có công cách mạng: 3.000.000 đồng/hộ.
* Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng nêu trên, thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ có lợi nhất.
* Các đối tượng trên phải có giấy chứng nhận theo quy định; riêng đối tượng là “gia đình liệt sĩ” tiền hỗ trợ sẽ chi trả trực tiếp cho người thờ phụng như: cha, mẹ, anh, chị, em, con,...
2. Hỗ trợ đối với hộ nghèo:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo có sổ (còn hiệu lực tại thời điểm thu hồi đất chung của dự án) hoặc chưa có sổ nhưng đã được xét hộ nghèo và được Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện xác nhận thì được hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh để thoát nghèo, mức hỗ trợ một lần 36 tháng cho từng người trong hộ gia đình (có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung), cụ thể như sau:
- Khu vực ở xã : 4.000.000 đồng/1người,
- Khu vực ở phường (thị trấn) : 5.000.000 đồng/1người.
3. Hỗ trợ bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định:
Hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt và bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định theo thông báo của Tổ chức giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ một phần trăm (1%) của tổng số giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà và công trình, cây trồng và hoa màu nhưng không quá 5.000.000 đồng/hộ và không thấp hơn 1.000.000 đồng/hộ.
Điều 31. Những quy định về tái định cư:
- Việc bố trí đất ở, nhà chung cư (gọi chung là chỗ ở) cho các hộ gia đình tại khu tái định cư thực hiện theo dự án đã được quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đảm bảo diện tích chỗ ở tối thiểu đối với hộ gia đình là một (01) nền theo quy hoạch.
- Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai trong việc thực hiện chính sách tái định cư theo quy định pháp luật.
- Trước khi tiến hành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tùy quy mô và tính chất của dự án mà tổ chức được giao đất phải có khu tái định cư tập trung hoặc hỗ trợ di chuyển chỗ ở (tái định cư phân tán) hoặc mua chỗ ở nơi khác để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất theo quy định.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí tái định cư.
- Đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án kinh tế khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện chính sách tái định cư như Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Quy định này;
- Đối với dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, tổ chức được giao đất tự bố trí tái định cư cho phù hợp.
- Điều kiện bắt buộc trong khu tái định cư:
+ Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng. Trong quá trình quy hoạch, chia ra nhiều vị trí có nhiều mức giá khác nhau để phù hợp với các vị trí bị giải tỏa và điều kiện kinh tế của các hộ.
+ Khu tái định cư phải sử dụng chung cho nhiều dự án.
+ Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 32. Lập và thực hiện dự án tái định cư:
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư.
a. Tiền thu chi phí tái định cư từ các tổ chức, chủ dự án sử dụng đất Nhà nước giao hoặc cho thuê;
b. Thu tiền sử dụng đất tại các khu tái định cư Nhà nước đầu tư.
c. Tiền ngân sách nhà nước bố trí xây dựng cơ bản hàng năm;
d. Tiền của các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
3. Trường hợp dự án có số hộ tái định cư ít hoặc để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi khu tái định cư chưa xây dựng xong thì chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà, đất có sẵn tại các dự án khác ở các khu vực lân cận để thỏa thuận bố trí theo yêu cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng và đủ điều kiện tái định cư của dự án theo Quy định này.
Đối với phương án tái định cư sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách, thì giá mua đất phục vụ tái định cư do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 33. Tiêu chuẩn được bố trí vào khu tái định cư:
1. Trường hợp đủ điều kiện tái định cư tập trung:
1.1 Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế phải di chuyển chỗ ở theo Điều 5 của Quy định này.
1.2 Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết hoặc một phần đất nông nghiệp, phần đất còn lại không phù hợp với quy hoạch dân cư được Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô thị xác nhận, có xây dựng nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và phải di chuyển chỗ ở. Diện tích xem xét bố trí tái định cư căn cứ vào diện tích được hỗ trợ về đất ở theo Điều 14 của Quy định này.
2. Trường hợp không đủ điều kiện tái định cư theo quy định nhưng được xem xét bố trí đất ở:
2.1. Có đất bị thu hồi:
a. Người có đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng chưa xây dựng nhà ở, bị thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi có hình thể không thể xây dựng nhà ở hay không phù hợp quy hoạch khu dân cư, nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
b. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết hoặc một phần đất nông nghiệp, phần đất còn lại không phù hợp với quy hoạch dân cư được Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô thị xác nhận, có xây dựng nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, phải xây dựng trước ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc và có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên (tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung) được xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch.
c. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, mà khi bị thu hồi từ 30% đến 50% đất ở và không di chuyển chỗ ở, mặc dù diện tích đất ở còn lại bằng hạn mức giao đất ở, thì được xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch cho hộ phụ có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên (tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung) nếu có yêu cầu.
2.2. Không có đất bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở và có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên (tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung):
a. Trường hợp một thửa đất có nhiều thế hệ cùng sinh sống chung trong một căn nhà hoặc đã có chỗ ở riêng biệt và phải di chuyển chỗ ở, ngoài việc bố trí diện tích chỗ ở đối với hộ chính (hộ gốc đứng tên trên giấy tờ đất đai đủ điều kiện tái định cư) theo quy định thì tùy điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch cho mỗi hộ phụ còn lại nếu có yêu cầu.
b. Đối với những hộ gia đình ở nhờ trên đất người khác, trên đất lấn chiếm, hay sinh sống bằng nhà sàn trên kênh rạch, trước ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, được xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch.
3. Các trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng bồi thường dự án sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp về tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 34. Nguyên tắc xét tái định cư:
1. Các yêu cầu khi xét tái định cư:
a. Phải có đủ các thành phần sau: Các thành viên Hội đồng bồi thường dự án theo quyết định thành lập; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Công thương (hoặc Phòng Quản lý đô thị); Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, địa chính cấp xã; Trưởng ấp (khu vực) và đại diện hộ có đất bị thu hồi (nếu có).
b. Đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, công bằng và hợp lý.
c. Đảm bảo công khai dân chủ.
d. Vị trí bố trí nền tái định cư trong khu tái định cư theo nguyên tắc tương đương với vị trí thu hồi đất
2. Trình tự, thủ tục xét và phê duyệt danh sách tái định cư:
a. Trình tự xét duyệt danh sách tái định cư:
- Hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở thì nộp đơn xin giao đất cho Tổ chức giải phóng mặt bằng tổng hợp trình thông qua Hội đồng bồi thường dự án danh sách tái định cư dự kiến.
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn quy định tại Điều 33 của Quy định này, Hội đồng bồi thường dự án xét từng trường hợp cụ thể tổng hợp vào phương án bồi thường trình Hội đồng thẩm định (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) thẩm định.
- Hội đồng thẩm định (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt danh sách tái định cư theo phân cấp thẩm định và phê duyệt quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Quy định này.
- Căn cứ vào danh sách tái định cư được duyệt, Chủ đầu tư ký hợp đồng với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gởi đến Phòng Tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm tra; thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc.
- Sau khi thẩm tra các trường hợp xin giao đất, Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định giao đất; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc.
b. Thủ tục phê duyệt danh sách tái định cư:
- Phải có quyết định thu hồi đất của từng hộ; sổ đăng ký thường trú hoặc tạm trú; biên bản xét tái định cư kèm theo bảng tổng hợp danh sách tái định cư.
- Các trường hợp diện tích đất sau thu hồi (đất ở và đất nông nghiệp) thấp hơn quy định hoặc hình thể thửa đất còn lại lớn hơn quy định nhưng không xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật và có ý kiến của Phòng Công thương (hoặc Phòng Quản lý đô thị) về diện tích đất còn lại không phù hợp quy hoạch dân cư.
- Đối với hộ thuộc nhiều thế hệ, ở nhờ, ở trên đất lấn chiếm, nhà sàn trên kênh rạch phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất dự án, chính quyền địa phương cấp huyện và xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận đúng các yếu tố trên của từng đối tượng và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận trong biên bản kiểm kê và biên bản xét tính pháp lý để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trách nhiệm trong quá trình xét tái định cư:
a. Chủ đầu tư:
- Đảm bảo có khu tái định cư để bố trí các hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất, có điều kiện cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
- Đảm bảo công tác bố trí nền tái định cư theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định; hoàn chỉnh các thủ tục về đất đai cho các hộ khi được bố trí vào khu tái định cư.
b. Tổ chức giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu kiểm kê, số liệu tổng hợp, các thông tin liên quan và giấy tờ pháp lý về nguồn gốc đất đai để báo cáo Hội đồng bồi thường dự án danh sách dự kiến xét tái định cư.
c. Hội đồng bồi thường dự án căn cứ vào nội dung báo cáo của Tổ chức giải phóng mặt bằng để xem xét, quyết định các đối tượng được xét bố trí tái định cư tập trung hoặc tái định cư phân tán (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 và Điều 40 của Quy định này. Đối với các trường hợp đặc biệt, phải ghi rõ trong biên bản lý do xem xét, Hội đồng chịu trách nhiệm các quyết định của mình.
d. Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng được xét tái định cư theo đúng chủ trương chính sách quy định; phối hợp chủ đầu tư và các ngành có liên quan xác định giá đất tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt danh sách tái định cư thuộc thẩm quyền.
- Tham dự các cuộc họp Hội đồng bồi thường dự án để xét tái định cư các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì cùng với chủ đầu tư xét bố trí nền tái định cư cho các hộ theo quy định.
- Hỗ trợ chủ đầu tư để hoàn thành các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được bố trí tái định cư tập trung.
- Có trách nhiệm ổn định cuộc sống cho các hộ tái định cư như: sắp xếp và giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề,...
- Tổ chức và quản lý an ninh trật tự, quản lý các công trình công cộng do chủ đầu tư bàn giao.
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a. Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b. Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Nguyên tắc bố trí tái định cư.
a. Vị trí bố trí tái định cư tương xứng với vị trí đất bị thu hồi;
b. Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất ở tại khu định cư mới thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự như sau:
- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây dựng khu tái định cư;
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn;
- Hộ có vị trí thuận lợi nơi cũ;
- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi lớn;
- Hộ gia đình chính sách;
- Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công khai có mặt của các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.
c. Đối với hộ không đủ điều kiện được bồi thường đất ở nhưng được xem xét giải quyết tái định cư thì Hội đồng bồi thường dự án quyết định địa điểm, vị trí căn hộ để bố trí phù hợp.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí nền tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Diện tích bố trí tái định cư tập trung cho một hộ bằng diện tích Nhà nước thu hồi đất ở của hộ đó nhưng tối thiểu phải phù hợp với diện tích một (01) nền theo quy hoạch trong khu tái định cư và không quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp do quy hoạch lô nền, diện tích bố trí tái định cư được giao vượt diện tích đất ở bị thu hồi, thì giá đất ở tái định cư (áp dụng Điều 36 của Quy định này) được tính như sau:
- Trường hợp được bố trí một (01) nền theo diện tích quy hoạch: nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tái định cư (tùy theo đối tượng đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để thu tiền sử dụng đất).
- Trường hợp được bố trí hai (02) nền trở lên nhưng diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung (do quy hoạch lô nền), người được bố trí tái định cư tập trung phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
+ Đối với nền thứ nhất: nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tái định cư (tùy theo đối tượng đủ hay không đủ điều kiện để thu tiền sử dụng đất).
+ Đối với nền thứ hai trở lên: diện tích đất ở bố trí tái định cư theo quy định, nộp tiền sử dụng theo giá đất ở tái định cư; phần chênh lệch giữa diện tích đất ở được bố trí tái định cư với diện tích đất ở bị thu hồi phải nộp tiền sử dụng đất theo giá thành.
- Trường hợp hộ bị thu hồi đất không nhận nền thứ hai trở lên, diện tích đất ở sau khi bố trí tái định cư còn thiếu so với diện tích đất ở bị thu hồi, thì được giải quyết nhận tiền hỗ trợ tái định cư phân tán với đơn giá 450.000đ/m2 đối với đất tại phường (thị trấn) và 300.000đ/m2 đối với đất tại xã.
5. Thanh toán tiền sử dụng đất khu tái định cư.
Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà, công trình và hoa màu sau khi trừ đi 30 triệu đồng để xây dựng nhà; số tiền còn lại phải nộp tiền sử dụng đất, nếu thiếu mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất. Tại thời điểm thanh toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân quyết định thời hạn ghi nợ tùy theo khả năng tài chính nhưng tối đa là năm (05) năm.
6. Trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư trong khu tái định cư tập trung:
Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường của dự án cùng các cơ quan chức năng có liên quan của cấp huyện lập các thủ tục hoàn chỉnh để Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định cư. Các chi phí lập thủ tục về tiền sử dụng đất (giữ lại tiền bồi thường của chủ hộ), lệ phí địa chính, phí đo đạc (nếu có), lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán (dự toán đưa vào phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
7. Các hộ bị giải tỏa phải di chuyển chỗ ở, được xét bố trí vào khu tái định cư tập trung hoặc tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán) theo nguyện vọng, được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư trong thời gian chờ nhận nền tái định cư hoặc thời gian xây dựng nhà mới (nhận tiền tái định cư phân tán). Mức hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:
- Đối với xã:
+ Từ 1 khẩu đến 4 khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng;
+ Từ 5 khẩu đến 8 khẩu: 1.500.000 đồng/hộ/tháng;
+ Trên 8 khẩu: 2.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Đối với phường (thị trấn):
+ Từ 1 khẩu đến 4 khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng;
+ Từ 5 khẩu đến 8 khẩu: 1.800.000 đồng/hộ/tháng;
+ Trên 8 khẩu: 2.500.000 đồng/hộ/tháng.
Thời gian hưởng tiền hỗ trợ tạm cư tối thiểu là sáu (06) tháng; hết thời gian trên, nếu chưa nhận được nền tái định cư (không giải quyết thêm cho hộ tự lo chỗ ở mới) thì được gia hạn thêm và tối đa không quá mười hai (12) tháng kể từ khi có biên bản bàn giao mặt bằng thi công đến khi ký nhận biên bản bàn giao nền tái định cư.
Phương thức chi trả: lần đầu chi trả sáu (06) tháng, các lần tiếp theo tùy theo tiến độ xây dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng bồi thường của dự án xem xét đề xuất chi trả tiền tạm cư cho các hộ bị ảnh hưởng theo thực tế số tháng còn lại hoặc định kỳ ba (03) tháng hoặc sáu (06) tháng và quyết toán theo thực tế.
Điều 36. Hỗ trợ đối với trường hợp tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán):
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi và thuộc diện đủ tiêu chuẩn được bố trí vào khu tái định tập trung, nhưng có nguyện vọng xin tự di chuyển thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, cụ thể như sau:
- Đối với khu vực phường (thị trấn): từ mức chỗ ở tối thiểu đến 80m2 được hỗ trợ bằng 50.000.000 đồng/hộ; từ 81m2 trở lên, cứ 01m2 tăng thêm được hỗ trợ bằng 450.000 đồng/m2 và diện tích đất ở để hỗ trợ tối đa bằng hạn mức giao đất ở mới tại phường, thị trấn (200m2).
- Đối với khu vực xã: từ mức chỗ ở tối thiểu đến 150m2 được hỗ trợ bằng 40.000.000 đồng/hộ; từ 151m2 trở lên, cứ 01m2 tăng thêm được hỗ trợ bằng 300.000 đồng/m2 và diện tích đất ở để hỗ trợ tối đa bằng hạn mức giao đất ở mới tại xã (300m2).
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi quy định tại Khoản 2.1 Điều 33 Quy định này có nguyện vọng xin tự di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng bằng 37.500.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng 30.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất bị thu hồi quy định tại Khoản 2.2 Điều 33 Quy định này có nguyện vọng xin tự di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng bằng 25.000.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng 20.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
4. Trường hợp hộ gia đình cá nhân bị thu hồi hết hoặc còn lại một phần đất ở, giải tỏa trắng nhà nhưng không di chuyển chỗ ở (xây dựng nhà trên phần đất ở và đất nông nghiệp còn lại phù hợp quy hoạch) thì không thuộc đối tượng xét tái định cư nhưng được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng bằng 25.000.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng 20.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
Điều 37. Giá đất trong khu tái định cư tập trung:
1. Đối với các hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Quy định này, áp dụng giá ưu đãi (thấp hơn giá thành xây dựng khu tái định cư).
2. Đối với các trường hợp khác được xem xét bố trí đất ở, áp dụng giá thành xây dựng khu tái định cư bao gồm chi phí bồi thường bình quân tại vị trí tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lãi suất ngân hàng, lợi nhuận và thuế của doanh nghiệp nộp cho Nhà nước nếu có (không tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất).
Điều 38. Quyền lợi và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:
1. Quyền lợi:
a. Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d. Được sắp xếp giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách phúc lợi xã hội tương xứng nơi ở cũ;
đ. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d. Phải thanh toán toàn bộ số tiền đã thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà (nếu có) cho đơn vị cho vay.
Điều 39. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Căn cứ vào tính chất, mục đích, quy mô của từng dự án mà Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Đối với các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Chủ đầu tư ký hợp đồng với Tổ chức giải phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, lập và trình phê duyệt phương án theo đúng quy định.
b. Đối với các dự án do tỉnh làm chủ đầu tư, hoặc các dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm chủ đầu tư do Nhà nước thu hồi đất; Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh; Chủ đầu tư ký hợp đồng với Tổ chức giải phóng mặt bằng của tỉnh hoặc cấp huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, lập và trình phê duyệt phương án theo đúng quy định.
c. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có cơ cấu như sau:
- Dự án tỉnh làm chủ đầu tư:
+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch;
+ Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch;
+ Lãnh đạo Tổ chức giải phóng mặt bằng - Phó chủ tịch;
+ Lãnh đạo Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;
+ Lãnh đạo Sở Xây dựng - Ủy viên;
+ Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ủy viên;
+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
+ Đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi;
+ Và một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng dự án quyết định theo chức năng.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án cấp huyện có thành phần tương tự như đối với các dự án tỉnh làm chủ đầu tư.
d. Trường hợp phải thành lập Ban Chỉ đạo; Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại; Lực lượng hỗ trợ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tùy theo sự phân cấp sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cấp huyện) quyết định.
2. Phân cấp thẩm định và phê duyệt:
2.1. Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các phương án bồi thường sau:
- Các dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện thuộc tỉnh trở lên;
- Các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Các dự án do các ngành của Trung ương làm chủ đầu tư;
- Các dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm chủ đầu tư do Nhà nước thu hồi đất;
- Phần phát sinh thêm bồi thường của các phương án do tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về những thiếu sót trong quá trình điều tra, tính toán, thẩm định.
2.2. Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các phương án bồi thường sau:
- Các dự án có tổng mức đầu tư dưới năm (05) tỷ đồng; việc thẩm định theo đúng các chính sách do Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; những trường hợp đặc biệt, phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phần phát sinh thêm bồi thường của các phương án do huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về những thiếu sót trong quá trình điều tra, tính toán, thẩm định nằm trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường.
2.3. Phương án bồi thường bổ sung là phương án được tính toán trên cùng một diện tích quy hoạch sử dụng đất của phương án lần đầu đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt nhưng còn thiếu.
- Phê duyệt bổ sung phải đúng theo các chính sách của phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt bổ sung tái định cư phân tán phải nằm trong danh sách tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các công trình công cộng khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lần đầu chưa đưa vào tính toán như hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc,... Chủ đầu tư trực tiếp hoặc ủy quyền cho Tổ chức giải phóng mặt bằng ký hợp đồng lập dự toán, thẩm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Quy định này để gửi cho Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kết hợp kiểm tra trên các địa bàn để số phát sinh bổ sung không vượt quá chi phí dự phòng của phương án bồi thường được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a. Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b. Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c. Phương án bố trí tái định cư.
d. Các dự án của tỉnh và cấp huyện trên cùng địa bàn phải thống nhất với nhau về giá đất, vị trí đất, tài sản gắn liền với đất và các biện pháp hỗ trợ có liên quan.
1. Hội đồng bồi thường dự án có trách nhiệm thông qua phương án bồi thường, xét nguồn gốc pháp lý của đất đai, tài sản để bồi thường và xét duyệt danh sách tái định cư đúng pháp luật quy định do Tổ chức giải phóng mặt bằng trình và chịu trách nhiệm các quyết định của mình; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Một số công việc cụ thể sau:
a. Xác định diện tích hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ khi thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Quy định này;
b. Xác định giá đất, vị trí các loại đất, diện tích hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ khi thu hồi đất thực hiện đầu tư xây dựng dự án nằm trên địa bàn hai (02) huyện và thị xã hoặc trên địa bàn cấp xã liên quan giữa huyện và thị xã;
c. Tổ chức việc xác định giá trị còn lại của nhà và công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy định này;
d. Xác định tỷ lệ hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền và diện tích nhà, công trình còn lại hoặc xây dựng mới trên diện tích đất còn lại sau cọc giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 4 Điều 18 của Quy định này;
đ. Các điều kiện ràng buộc khác đã quy định tại các điều, khoản của Quy định này.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc ký hợp đồng với Tổ chức giải phóng mặt bằng của tỉnh hoặc cấp huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, lập và trình phê duyệt phương án; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c. Đại diện những người có đất bị thu hồi (nếu có) có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, thực hiện và bàn giao mặt bằng đúng quy định;
d. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Tổ chức giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, thời gian về nguồn gốc đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 41. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ:
1. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
c. Ban hành Quyết định thu hồi đất chung, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
d. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
đ. Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền tại Quy định này;
e. Quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
f. Chỉ đạo, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường dự án cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành quyết định thu hồi đất từng thửa của người sử dụng;
c. Phối hợp với các Sở, Ban ngành, các tổ chức, các cơ quan có liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; xét và bố trí tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện tái định cư trên địa bàn; tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho các hộ sau khi bị thu hồi đất;
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ. Xây dựng các khu tái định cư và bố trí tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện tái định cư trên địa bàn. Tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho các hộ sau khi thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b. Niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền thanh xã (nếu có);
c. Phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án thực hiện xác nhận tính pháp lý và nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi; phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án xét tái định cư và các chính sách hỗ trợ.
d. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều 43. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh:
1. Sở Tài chính:
a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ban hành, hướng dẫn thực hiện biểu mẫu và chương trình quản lý công tác áp giá, thẩm định phương án bằng phần mềm tin học (nếu có) quy định thống nhất trong tỉnh.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định phương án tổng thể và phương án bồi thường do Tổ chức giải phóng mặt bằng chuyển đến để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn quy định tại Điều 51 và 56 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
c. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập các dự án tái định cư và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về các nguồn vốn và phương án sử dụng quỹ đất để xây dựng các khu tái định cư.
3. Sở Xây dựng:
a. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d. Hướng dẫn việc xác định giá trị còn lại của nhà, công trình khác quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy định này; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định về cách tính toán, phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà, công trình khác.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và điều kiện về đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Hướng dẫn việc xác định chủng loại, mật độ, chu kỳ sinh trưởng, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của cây trồng, vật nuôi gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá cây trồng và vật nuôi gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Thanh tra tỉnh:
Thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định trong công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 44. Trách nhiệm của Tổ chức giải phóng mặt bằng:
1. Thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai, tài sản; lập phương án tổng thể, phương án bồi thường, phương án tái định cư trình Hội đồng bồi thường dự án; chịu trách nhiệm về tính chính xác, nguồn gốc pháp lý của đất đai, tài sản, sự phù hợp các quy định pháp luật của phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đúng quy định.
3. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trước khi chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho các hộ bị ảnh hưởng, phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai về phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo đến các tổ chức tín dụng trước thời hạn thực hiện chi trả tiền bồi thường trong thời gian bảy (07) ngày.
5. Xác định giá trị còn lại của nhà, công trình khác theo quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 18 của Quy định này trình Hội đồng bồi thường dự án.
Điều 45. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích của mỗi dự án là hai phần trăm (2%) của tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ (trừ khoản dự phòng 10% của phương án bồi thường) nhưng không thấp hơn 5.000.000 đồng; được phân bổ cho các đơn vị thụ hưởng sau:
- Chi phí cho Tổ chức giải phóng mặt bằng được trích 1,8%, trong đó:
+ Tổ chức giải phóng mặt bằng trực tiếp thực hiện dự án là 1,5%, bao gồm: chi phí lương, hoạt động và các chi phí khác có liên quan theo quy định; chi phí tổ chức chi trả tiền bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng dự án và chi phí phục vụ cho Hội đồng bồi thường của dự án theo quyết định thành lập.
+ Ban chỉ đạo thực hiện dự án (bao gồm: thành viên Ban chỉ đạo theo quyết định thành lập, Lực lượng hỗ trợ, Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại) là 0,3%, chi phí này giao cho Tổ chức giải phóng mặt bằng trực tiếp thực hiện dự án quản lý và chi hỗ trợ các chi phí liên quan cho các thành viên theo cơ chế tài chính của Tổ chức giải phóng mặt bằng (hoặc theo cơ chế riêng nếu có). Trường hợp không thành lập Ban chỉ đạo, Lực lượng hỗ trợ, Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại của dự án thì chi phí trích theo quy định 0,3% được trích bổ sung cho Tổ chức giải phóng mặt bằng.
- Chi phí cho chủ đầu tư thực hiện dự án được trích 0,1%.
Đối với dự án do doanh nghiệp hoặc các Bộ ngành trung ương làm chủ đầu tư, không trích cho chủ đầu tư mà trích bổ sung chi phí 0,1% cho Ban Chỉ đạo, Lực lượng hỗ trợ, Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Chi phí cho cơ quan thẩm định được trích 0,1%.
2. Lập dự toán và quyết toán chi phí:
a. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập dự toán và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đơn vị thụ hưởng (bao gồm chi phí cho Tổ chức giải phóng mặt bằng [nếu không thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, chi phí cho Chủ đầu tư và chi phí cho Cơ quan thẩm định) theo phương án tổng thể và mức đã được ghi trong quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Đối với Tổ chức giải phóng mặt bằng được giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính của cấp có thẩm quyền, thì thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị còn lại thực hiện thanh quyết toán theo quy định hoặc theo cơ chế riêng (nếu có).
b. Việc phân cấp phê duyệt dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
- Đối với các phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao cho Sở Tài chính phê duyệt dự toán.
- Đối với các phương án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch làm tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán.
3. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Thông tư số 116/2004/TT-BTC , các chính sách và chế độ của Ủy ban nhân dân tỉnh, và quy chế chi tiêu nội bộ.
Điều 46. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan Nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
3. Một số trường hợp cụ thể:
3.1. Đối với các quyết định do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường:
- Trường hợp các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác, tính toán sai số học, giá bồi thường nhà, công trình và các chính sách hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Tổ chức giải phóng mặt bằng kiểm tra lại và gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ sung theo quy định tại Khoản 2.2 Điều 39 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không đồng ý, giải quyết theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp các khiếu nại về quyết định thu hồi đất, giá bồi thường về đất, chính sách tái định cư, Thanh tra cấp huyện phối hợp với tổ chức giải phóng mặt bằng và các ngành có liên quan làm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết lần đầu. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết lần hai, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3.2. Đối với các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường:
- Trường hợp các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác, tính toán sai số học, giá bồi thường nhà, công trình và các chính sách hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Tổ chức giải phóng mặt bằng kiểm tra lại và gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ sung theo quy định tại Khoản 2.1 Điều 39 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không đồng ý, giải quyết theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp khiếu nại về giá bồi thường đất và chính sách tái định cư, Tổ chức giải phóng mặt bằng phối hợp các ngành có liên quan cùng cấp và cấp huyện làm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu; phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3.3. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi Nhà nước thu hồi đất không quá chín mươi (90) ngày đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và ba mươi (30) ngày đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kể từ ngày nhận được quyết định về phương án bồi thường. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Điều 47. Cưỡng chế thu hồi đất:
Thực hiện theo Điều 60 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 48. Trách nhiệm thi hành:
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Bồi thường thiệt hại - giải phóng mặt bằng tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh Hậu Giang./.
Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Đơn giá công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 16/08/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về đề án đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở - Ngành tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Phát hành sách và Vật phẩm văn hóa thành Trung tâm Văn hóa tổng hợp tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về áp dụng mức lương tối thiểu và bổ sung nội dung bản quy định về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố kèm theo Quyết định 53/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND danh mục văn bản qui phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành cần sửa đổi Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn năm 2006-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục các văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân các cấp và Hội Nông dân cùng cấp tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào địa bàn và ngành nghề khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/04/2006 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý phương tiện thủy loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Nhà khách Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về quản lý xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/02/2006 | Cập nhật: 26/05/2014
Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số nội dung Chỉ thị 05/2003/CT-UB về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thành lập Đội Quản lý thị trường chống sản xuất và buôn bán hàng giả Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp Ban hành: 17/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số giá đất để tính bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất tại xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012