Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 537/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Dương Minh Điều |
Ngày ban hành: | 19/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 537/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 19 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 22/8/2012 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký và thay thế Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
- Xác định tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các mặt đời sống kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Làm căn cứ để các ngành, các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, các cấp, từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Yêu cầu:
- Cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành quy định cụ thể áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, biện pháp thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
- Thực hiện các biện pháp cụ thể để Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đi vào sinh hoạt của cơ quan đơn vị và đời sống xã hội;
- Làm cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương và ban hành các văn bản hướng dẫn của địa phương triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương
a) Tiếp tục triển khai, quán triệt Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành có liên quan đến các quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trên cơ sở đó, đề nghị sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản phục vụ cho việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương. Lập danh mục văn bản hướng dẫn của địa phương cần ban hành, có phân công cụ thể trách nhiệm soạn thảo và thời gian hoàn thành.
2. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể các cấp tổ chức tiếp tục quán triệt Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; học tập sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, từng địa phương, đơn vị xây dựng chương trình hành động cụ thể của địa phương, đơn vị mình phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chương trình, kế hoạch hành động của cấp mình về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong đó, các nội dung cụ thể sau đây phải được quán triệt trong từng cán bộ, công chức, viên chức để tổ chức thực hiện tốt trong từng cơ quan đơn vị:
- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Trong đó trọng điểm là các nguồn vốn thực hiện đầu tư hạ tầng nông thôn, đô thị;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc.
- Các khoản tiết kiệm bắt buộc:
+ Tiết kiệm trong sử dụng điện, điện thoại;
+ Chi phí văn phòng phẩm;
+ Chi phí xăng dầu;
+ Chi phí tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo;
+ Chi phí đi công tác trong nước và nước ngoài;
b) Sở Tư pháp phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng lập kế hoạch xây dựng nội dung tuyên truyền, học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân.
c) Đài Phát thanh Truyền hình Tiền Giang, Báo Ấp Bắc theo dõi, đưa tin phản ánh các hoạt động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức thích hợp nhằm làm cho Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến với mọi tầng lớp nhân dân.
3. Điều chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chấp hành triệt để các tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước ban hành đang áp dụng trong các lĩnh vực. Trong đó tập trung vào lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; giao, cấp, quản lý trụ sở, sử dụng nhà làm việc, nhà công vụ, các công trình phúc lợi, tài sản công khác, thời gian làm việc. Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, điều chỉnh, sửa đổi hoặc kiến nghị về Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ mới.
b) Việc đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước, quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm và đầu tư việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; vi ệc chi phí hội nghị, lễ hội, tiếp khách, đi công tác nước ngoài.
4. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về công khai, dân chủ để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, công chức và nhân dân; đưa nội dung công khai, dân chủ trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phải thực hiện công khai đúng quy định của pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, đất công và các tài sản công khác được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng.
c) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của nhân dân đối với các hoạt động có sử dụng vốn nhà nước, chương trình dự án triển khai tại cộng đồng và đối với cán bộ, công chức cư trú tại khu dân cư. Thủ trưởng các sở, ngành đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, doanh nghiệp.
d) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai, dân chủ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và kết quả giám sát thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời điểm gửi báo cáo thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định về giám định tư pháp, nhất là giám định tài chính, giám định chất lượng công trình đầu tư xây dựng… để phục vụ kịp thời, có hiệu quả việc xử lý hành vi gây lãng phí;
b) Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành c ủa Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Mục đích của kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn.
c) Hàng năm, công tác kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra của các ngành, các cấp, là hoạt động bắt buộc phải báo cáo về cơ quan Tài chính cấp tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chi tiêu của các đơn vị để bảo đảm chi đúng chế độ, kiên quyết xuất toán thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể gây lãng phí; xử lý nghiêm những sai phạm trong việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, đặc biệt là trong việc chi tiêu hội nghị, tiếp khách, trang bị điện thoại, sử dụng xe ô tô và các tiêu chuẩn định mức khác trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp phát hiện vi phạm thì tiến hành thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước. Công tác kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Trong đó trọng điểm là các nguồn vốn thực hiện đầu tư hạ tầng nông thôn, đô thị;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc.
- Các khoản chi phí tiết kiệm bắt buộc như: điện, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, chi phí đi công tác.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tự kiểm tra và xử phạt hành chính trên lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để thống nhất tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có nhiệm vụ:
- Xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình có hành vi vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng những cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và hình thức xử lý các hành vi vi phạm đó;
- Các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thì lập thủ tục đề xuất và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
d) Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn, các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước xây dựng chương trình giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa bàn dân cư tại cơ quan, đơn vị mình.
6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực
a) Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, mở rộng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cấp xã. Xây dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
- Từ năm 2012, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai trong quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn quỹ hợp pháp tại đơn vị;
+ Tiếp tục hoàn thiện phương án sắp xếp phương tiện đi lại hiện có tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định.
b) Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các chủ đầu tư phải:
- Xác định việc chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thực hiện đầu tư xây dựng công trình có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng công trình;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước phải chấp hành đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
- Căn cứ dự toán hàng năm được giao, phân bổ danh mục dự án đầu tư xây dựng công trình trong kế hoạch, trong đó ưu tiên bố trí vốn theo thứ tự sau:
+ Các dự án xây dựng nông thôn mới;
+ Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư;
+ Trả nợ vay, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước;
+ Bố trí vốn phân cấp cho huyện, xã;
+ Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các dự án bức xúc, cần thiết triển khai ngay;
+ Kiên quyết cắt giảm các dự án chưa thực sự cần thiết.
Đối với các dự án còn lại tiếp tục bố trí vốn khi cân đối được nguồn.
Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tiến hành tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, tổ chức thực hiện Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
c) Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, tránh lãng phí.
Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí. Thực hiện quản lý cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Các sở, ngành, địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật.
đ) Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
- Sở Nội vụ:
+ Căn cứ quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Sở Nội vụ hoàn thiện cơ chế thi tuyển công chức theo chức danh để bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn đào tạo, tránh lãng phí trong sử dụng cán bộ;
+ Căn cứ quy định của Luật Viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Viên chức, Sở Nội vụ hoàn thiện cơ chế thi tuyển viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chuyên môn đào tạo và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Phân công lao động hợp lý, căn cứ quy định của Nhà nước về thời giờ làm việc để tổ chức tốt quá trình lao động của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của cơ quan tổ chức, đơn vị; phân bổ thời gian hợp lý để thực hiện chương trình, kế hoạch được giao.
+ Thực hiện nghiêm chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng hội nghị, hội thảo, cuộc họp và tiết kiệm thời gian bằng cách đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức, điều hành hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
+ Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng.
+ Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc phù hợp với tính chất, đặc thù lao động cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện hiện đại hóa nền hành chính, hiện đại hóa công sở.
+ Đề cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện các quy định về sử dụng thời gian làm việc; có biện pháp khuyến khích, khen thưởng xứng đáng, kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc chấp hành kỷ luật lao động, làm việc có năng suất, chất lượng cao, sử dụng tốt thời gian làm việc; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời gian làm việc, kỷ luật lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; không xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm giờ làm việc.
e) Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước
- Các công ty nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp tăng cường giám sát đối với công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty nhà nước.
g) Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức, đồng thời là một chỉ tiêu xét thi đua khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện có hiệu quả và có đóng góp tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện quy chế nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với trình độ dân trí.
1. Trên cơ sở Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động cụ thể của ngành, cấp mình. Trong chương trình, kế hoạch hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo có hiệu quả, quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; định kỳ hàng năm có kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động của mọi cán bộ, công chức và nhân dân.
2. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của sở, ngành, địa phương mình gửi Sở Tài chính theo quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị và địa phương có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động này và tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo. Hàng năm, đồng thời với việc gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của năm báo cáo phải dự thảo chương trình, kế hoạch cụ thể của năm sau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành và triển khai thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị và địa phương có trách nhiệm chủ động phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.
Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020 Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 20/04/2012
Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Triển khai biện pháp bảo đảm an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 118/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 144/2006/QĐ-TTg quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2002/NQ-HĐND phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về nâng mức hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện thuộc tỉnh cho bệnh nhân nghèo là Nhân dân các dân tộc cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện an toàn phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành quy định mức đất tại khu dân cư đường N6 - Khu trung tâm hành chính tỉnh, thuộc phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và khuyến mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND sửa đổi giá đất kèm theo Quyết định 80/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010 Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về tăng thêm một Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và chuyển cán bộ không chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình về Trạm Y tế xã Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bổ sung một số điều của quyết định 91/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2007/QĐ-UBND và 64/2007/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Y tế do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND phê duyệt bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ các loại tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 20/04/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí Thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 19/05/2008
Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 07/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của cấp huyện và cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chấm dứt thực hiện Đề án thí điểm hoạt động của Tổ nghiệp vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/04/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng năng lượng từ than, gỗ tạp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/09/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 26/08/2006
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 28/06/2006
Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước Ban hành: 20/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012