Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: | 510/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 25/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 25 tháng 02 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về việc quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Kế hoạch số 1750/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành tỉnh; Liên minh hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ và các hội, hiệp hội, câu lạc bộ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các tổ chức đại diện của doanh nghiệp); các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Mục đích
- Cung cấp thông tin pháp lý nhanh chóng, kịp thời cho doanh nghiệp;
- Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về kinh doanh cho doanh nhân, người quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, giúp doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, phòng chống rủi ro pháp lý và tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
- Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo đúng các nội dung, hình thức hỗ trợ pháp lý theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp, góp phần lành mạnh hóa sản xuất, kinh doanh, đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
- Tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được hỗ trợ pháp lý theo Chương trình này, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn; huy động sự tham gia của các tổ chức đại diện doanh nghiệp, các tổ chức có chức năng tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thực hiện hỗ trợ pháp lý: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
2. Đối tượng được hỗ trợ pháp lý: Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; các hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp; các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Nội dung:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (địa chỉ truy cập: vbpl.vn).
1.2. Phân công trách nhiệm
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và truyền thông và các Sở, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 4390/KH-UBND ngày 02/12/2015 về triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật.
2.1. Nội dung:
Giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành có nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành:
- Tự tổ chức hoặc phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận tổ chức giới thiệu, phổ biến tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành có nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Biên soạn các loại tài liệu tuyên truyền, giới thiệu chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, tỉnh ban hành để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm hiểu, thực hiện.
b) Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp:
- Làm đầu mối tiếp nhận, nắm bắt nhu cầu các lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp cần được tuyên truyền, phổ biến.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương, địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
3.1. Nội dung
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp theo lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (các lĩnh vực như: Đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư, đất đai, thuế, phí, lệ phí, lao động và hợp đồng lao động, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...) hoặc theo đối tượng (người đại diện doanh nghiệp, người quản lý tài chính - kế toán của doanh nghiệp, cán bộ pháp chế doanh nghiệp hoặc người lao động...)
3.2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức đại diện chủ doanh nghiệp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ pháp chế cho các doanh nghiệp; tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật trong các doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành cho các doanh nghiệp theo quy định.
4. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
4.1. Nội dung:
Tiếp nhận và giải đáp các yêu cầu của doanh nghiệp về pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi do địa phương quản lý. Hình thức và thời hạn giải đáp theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP .
4.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành tiếp nhận và giải đáp kịp thời các kiến nghị, nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, tổ chức đại diện của doanh nghiệp về các chính sách, văn bản liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
b) Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thường xuyên tiếp nhận các ý kiến của doanh nghiệp thuộc tổ chức mình để đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải đáp theo quy định.
5. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
5.1. Nội dung:
Tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc tổng hợp kết quả tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật kiến nghị các cơ quan Trung ương xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật.
5.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tiếp nhận các kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật của các doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình và nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo quy định.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị hoàn thiện pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP , tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất, báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp để chủ động tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
6. Bảo đảm về tổ chức và nâng cao năng lực của cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
6.1. Nội dung:
- Củng cố, kiện toàn cán bộ pháp chế của các Sở, ban, ngành theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để làm đầu mối giúp thủ trưởng các Sở, ban, ngành triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP .
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Sở, ban, ngành.
6.2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để làm đầu mối triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức pháp chế, công chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành củng cố, kiện toàn cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị mình để làm đầu mối triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành theo tình hình thực tế của ngành căn cứ Chương trình này xây dựng kế hoạch cụ thể về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của ngành hoặc lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch khác của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện theo từng năm; phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh triển khai, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Chương trình này;
Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cấp trên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Tư pháp về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị do Sở Tư pháp tổng hợp, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện Chương trình có hiệu quả.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình từ kinh phí cho các đơn vị theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương; nguồn kinh phí trung ương bổ sung có mục tiêu; vận động doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ, tài trợ khác để thực hiện chương trình.
2. Nguyên tắc huy động và sử dụng kinh phí để thực hiện chương trình:
- Ngân sách nhà nước cấp để đảm bảo tổ chức các hoạt động chung của Chương trình; xây dựng tài liệu thông tin pháp luật cho doanh nghiệp; Xây dựng bổ sung chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và các Sở, ban ngành và các tổ chức đại diện doanh nghiệp; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm tiếp nhận, tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh; Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Xây dựng và tổ chức mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình được sử dụng để chi phí cho cá nhân, tổ chức tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp; Tham gia các hoạt động sử dụng mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
3. Các cơ quan được giao kinh phí thực hiện Chương trình phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Kế hoạch 4390/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 12/08/2016
Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 13/10/2007