Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 48/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 10/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 4/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 649/TTr-SNV ngày 22/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 128/2005/QĐ-UBND , ngày 24/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai; Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND , ngày 24/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai; nội dung quy định về công tác tôn giáo tại Quyết định số 674/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công, chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các để án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông, tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
(d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thành phố.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch. Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND huyện, thành phố. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về còng tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tinh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, ấp, bàn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định, theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhàn dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chù trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng Tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung lâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện, thành phố.
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác Tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quàn lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua -khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, úng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở;
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở, gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
-Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Bộ máy và Chính sách;
- Phòng Công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ;
b) Các tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở, gồm:
- Ban Thi đua - Khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng, là tô chức tương đương chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật (có quyết định thành lập riêng).
- Ban Tôn giáo.
Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở (quyết định thành lập riêng), có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để hoạt động (sử dụng chung tài khoản của Sở Nội vụ).
c) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, lãnh đạo các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo đúng phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
a) Biên chế của Văn phòny Sở và Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo thuộc biên chế QLNN; biên chế của Trung tâm Lưu trữ thuộc biên chế sự nghiệp được giao trong tổng biên chế của Sở Nội vụ.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp của Sở.
b) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Thông tư 06/2008/TT-BNV sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III phần I Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 28/08/2008
Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 51/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” lĩnh vực hành chính tư pháp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/10/2006 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Chuyển giao các chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và điện tử từ Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Công nghiệp về Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh Gia Lai thực hiện Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá xe mới để tính thu lệ phí trước bạ Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy định xếp hạng và chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên thành lập Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua - khen thưởng tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế giao ban công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND bố trí cán bộ phòng, chống ma tuý tại xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 177/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về đơn giá khảo sát xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 03/08/2006 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/06/2006 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về quy chế hòa giải viên ở cơ sở Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 54/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về định mức chi phí quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sách Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND chuyển phòng quản lý truyền thanh thành Phòng Truyền hình lưu động thuộc Đài phát thanh truyền hình do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/10/2005 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 128/2005/QĐ-UBND thành lập Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 128/2005/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/03/2005 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 674/2004/QĐ-UB thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/11/2004 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 674/2004/QĐ-UB thay đổi và bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao tại Quyết định 324/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 08/10/2014