Quyết định 44/2019/QĐ-UBND quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 44/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 31/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2019/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo số 1881/BC-SNN ngày 28 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và cắm mốc công trình thủy lợi trên địa bàn.
3. Các nội dung khác không có trong Quy định này, thực hiện theo Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến vùng phụ cận đối với các công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm kênh chìm, bờ bao, trạm bơm.
2. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt, làm nhiệm vụ ngăn nước, bảo vệ sản xuất và môi trường khu vực đó.
3. Bờ bao là công trình bảo vệ cho một khu sản xuất, dân cư nhất định. Bờ bao có thể là bờ kênh kết hợp hoặc bờ bao độc lập.
4. Kênh chìm là kênh có cao trình mực nước thiết kế thấp hơn cao trình mặt đất tự nhiên (là kênh có mặt cắt ngang kênh hoàn toàn trong nền đất tự nhiên). Bao gồm sông rạch tự nhiên, kênh mương từ kênh trục đến kênh cấp I, II, III và nội đồng.
5. Lưu lượng là thể tích nước chảy qua một mặt cắt ướt của dòng chảy trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính m3/giây.
6. Trạm bơm là tổ hợp các công trình thủy công và các trang thiết bị cơ điện, nhằm đảm bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến nơi sử dụng hoặc cần tiêu nước thừa ra nơi khác.
7. Vùng phụ cận là vùng không gian theo phương ngang và phương thẳng đứng bao quanh công trình thủy lợi, phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình. Vùng phụ cận còn được gọi là hành lang bảo vệ công trình.
Điều 4. Phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác
1. Sông, rạch tự nhiên có lưu lượng từ 100 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50m trở lên, phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ phía đồng trở vào 20m.
2. Kênh, mương có lưu lượng từ 10m3/s đến dưới 100m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 10m đến dưới 50m (kênh trục, kênh cấp I và kênh cấp II), phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ phía đồng trở vào 10m.
3. Kênh, mương có lưu lượng dưới 10m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10m (kênh cấp II, kênh cấp III và kênh nội đồng), phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ phía đồng trở vào 05m.
4. Bờ bao có diện tích từ 500 ha trở lên, phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ phía đồng tối thiểu 05m, tối đa không quá 20m; đối với diện tích bờ bao dưới 500 ha, phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ phía đồng 05m.
5. Trạm bơm, phạm vi vùng phụ cận được xác định tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía tối thiểu 10m, tối đa không quá 50m.
6. Các tuyến kênh đi dưới đường dây tải điện hoặc đi song song với đường dây tải điện, hành lang bảo vệ an toàn phải tuân thủ theo quy định an toàn đối với đường dây tải điện.
7. Những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kênh kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận thực hiện theo quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông, nhưng không nhỏ hơn phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi.
Điều 5. Cắm mốc xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể các trường hợp cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác trên địa bàn.
2. Khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200m đến 300m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100m đến 150m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc.
3. Đối với công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm công bố công khai phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.
4. Đối với công trình thủy lợi cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm, phân cấp quản lý và bảo vệ vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kênh, mương, sông, rạch tự nhiên từ cấp II trở lên; cống và âu thuyền có chiều rộng cửa từ 03m trở lên; trạm bơm có tổng lưu lượng từ 1.000m3/giờ trở lên; đập từ cấp III trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý kênh, mương, sông, rạch tự nhiên từ cấp III trở xuống; cống và âu thuyền có chiều rộng cửa dưới 03m; trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 1.000m3/giờ; đập từ cấp IV trở xuống.
3. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên quan đến quản lý, khai thác bảo vệ vùng phụ cận phải đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác công trình và không được đổ chất thải, rác thải, xả nước thải và các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi.
Điều 7. Công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý vi phạm công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và ngăn chặn các hành vi vi phạm công trình thủy lợi; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Công ty, doanh nghiệp, các địa phương, đơn vị, tổ chức trực tiếp khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành; triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên đúng quy định; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý và sử dụng đất theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; công tác giải tỏa vi phạm, hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành đối với trường hợp vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đang được quản lý, khai thác.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tham gia và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp, quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy ra sai phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu, các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi được thực hiện theo Điều 22 của Luật Thủy lợi năm 2017.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao khai thác công trình thủy lợi:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ an toàn công trình; thường xuyên kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết để khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi theo thiết kế.
b) Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
1. Các văn bản được viện dẫn thực hiện trong Quy định này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý và chính sách đầu tư Chương trình Phát triển kinh tế -xã hội vùng cao giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quyết toán ngân sách năm 2007 Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 (phần cát, sỏi lòng sông) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3242/2004/QĐ-UB quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú và cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND Ban hành mức thu và diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND chuyển giao việc thực hiện các hợp đồng giao dịch về bất động sản cho các phòng công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về mức chi; lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng khoản thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Công an xã xử phạt trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 17/06/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi và ban hành mới phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định về diện tích phòng làm việc, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2005/QĐ-UBND về mức thu, trích, nộp và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND uỷ quyền xác nhận đăng ký Văn phòng điều hành cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí tham quan trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng và thủ tục cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di dộng (trạm BTS) trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết việc hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực của Quyết định 59/2004/QĐ-UB Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về sửa đổi giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2008 kèm theo Quyết định 47/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND đính chính Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp ngân sách được hưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các hộ giải tỏa các dự án trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về số lượng, mức hỗ trợ cho chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho tổ dân vận tổ hòa giải và tổ liên gia tự quản ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ chuyên trách và mức tiền phụ cấp lương thuộc Hội Nạn nhân chất độc Da cam/dioxin tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Y tế tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách đối với công an viên công tác ở xã và ấp trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 02/04/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2004/QĐ-UBBT về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định mức chi tiếp khách đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí do ngân sách tỉnh Bắc Kạn cấp Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 27/06/2015