Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”
Số hiệu: | 4069/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 21/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4069/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/QĐ-UBND NGÀY 06/01/2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2204/TTr-LĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” với các nội dung sau:
1. Bổ sung nội dung Điểm 1 Khoản I Điều 1 như sau:
"1. Quan điểm
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.”
2. Sửa đổi nội dung Tiết c Mục 2.2 Điểm 2 Khoản I Điều 1 như sau:
“c) Giai đoạn 2016-2020:
- Hỗ trợ đào tạo ở trình độ sơ cấp cho khoảng 14.000 lao động nông thôn. Trong đó: Đào tạo nghề nông nghiệp cho 6.100 người, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 7.900 người. Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước cho khoảng 4.500 lượt cán bộ, công chức xã nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn liền với chương trình xây dựng nông thôn mới (đào tạo, bồi dưỡng một số nội dung như: Đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm…)”
3. Sửa đổi nội dung Khoản II Điều 1 như sau:
“II. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng:
1.1. Lao động động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn, có nhu cầu học nghề và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, gồm: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong đó, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.
1.2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học, có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ.
2. Chính sách:
2.1. Chính sách đối với người học:
- Lao động nông thôn được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo đối với từng nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng để làm căn cứ hỗ trợ lao động nông thôn học nghề. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho từng đối tượng (người học đồng thời thuộc nhiều đối tượng thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất) cụ thể như sau:
+ Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;
+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ cận nghèo: Mức hỗ trợ tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
+ Lao động nông thôn khác: Mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
+ Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.
- Trong thời gian tham gia khóa học ở trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng, lao động nông thôn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại với mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng như sau: Đối với người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm được hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học, hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 05 km trở lên.
- Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
- Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo học các khóa học trình độ trung cấp, cao đẳng được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
- Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ đào tạo nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ đào tạo nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề theo chính sách của Đề án này.
- Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan: Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
- Cán bộ, công chức xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chính sách hiện hành đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên và người dạy nghề:
- Giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường xuyên phải xuống thôn, bản, thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản;
- Giáo viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông;
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định;
- Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
2.3. Chính sách đối với cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài công lập; viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp đối với giảng viên, giáo viên; kỹ năng dạy học đối với người dạy nghề; nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn đối với cán bộ quản lý.”
4. Bổ sung Mục 2.3 Điểm 2 Khoản III Điều 1 như sau:
“2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
2.3. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp công lập cấp huyện. Triển khai thực hiện sáp nhập, đổi tên các Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên ở cấp huyện thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo phát huy hiệu quả hoạt động và hiệu quả đã đầu tư. Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài công lập; viện nghiên cứu; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
5. Sửa đổi, bổ sung nội dung Điểm 4 Khoản III Điều 1 như sau:
“4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức xã:
4.1. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng:
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu của người học, thường xuyên cập nhật công nghệ mới.
- Thu hút các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Nội dung chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải được xây dựng và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành. Nội dung chương trình đào tạo dưới 03 tháng phải đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nghề, kỹ năng nghề và các kiến thức bổ trợ như: An toàn lao động, pháp luật lao động, tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm... có thời gian thực học tối thiểu không dưới 100 giờ thực học để người học có năng lực thực hiện được công việc, vị trí việc làm.
- Thực hiện lồng ghép các vấn đề về giới, văn hóa xã hội, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp trong nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4.2. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức xã:
Đối với chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Sở Nội vụ xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2016-2020; xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc…).
6. Bổ sung Điểm 7 Khoản III Điều 1 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn (bao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và đào tạo nghề phi nông nghiệp) chủ yếu là dạy thực hành và được thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi của từng vùng, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của người học.
- Các nghề đào tạo cho lao động nông thôn đa dạng, cụ thể, theo nhu cầu của người học và thực tiễn sản xuất; phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; từ đào tạo một công đoạn, một kỹ năng nghề nhất định, đến đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ một cách đầy đủ, toàn diện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các đề án, chương trình, nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thu hút các cơ sở có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, không phân biệt cơ sở công lập hay ngoài công lập. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động.
- Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề tại doanh nghiệp, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới, làng nghề. Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả, gắn đào tạo nghề với hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn."
7. Sửa đổi nội dung Mục 1.2 Điểm 1 Khoản IV Điều 1 như sau:
“1.2. Hoạt động 2: Định kỳ hằng năm rà soát, cập nhật, bổ sung, đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Rà soát, cập nhập, bổ sung danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn.
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ đào tạo.
- Rà soát, xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo (số lượng, cơ cấu nghề, trình độ đào tạo) của các doanh nghiệp, ngành kinh tế và thị trường lao động.
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở tham gia đào tạo cho lao động nông thôn về: Nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở vật chất thiết bị đào tạo để xác định các cơ sở đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
8. Sửa đổi nội dung Mục 1.6, 1.7 và 1.8 Điểm 1 Khoản IV Điều 1 như sau:
“1.6. Hoạt động 6: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Nghiệp vụ sư phạm; kỹ năng nghề; nghiệp vụ xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho giáo viên, cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho cán bộ Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên và giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
1.7. Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề:
Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp cho 14.000 lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này. Lao động nông thôn theo học trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ đào tạo theo quy định hiện hành. Lao động nông thôn có nhu cầu đào tạo dưới 03 tháng, được tổ chức lồng ghép với các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật do các sở, ban, ngành tổ chức để phát huy hiệu quả đào tạo.
1.8. Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án:
- Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí thực hiện Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hằng năm, giữa kỳ, cuối kỳ.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án.”
9. Sửa đổi nội dung Mục 2.4 Điểm 2 Khoản IV Điều 1 như sau:
“2.4. Hoạt động 4: Đào tạo, bồi dưỡng cho 4.500 lượt cán bộ, công chức xã (từ năm 2016 đến 2020).”
10. Bổ sung Điểm 3 Khoản V Điều 1 như sau:
“3. Cơ chế tài chính:
- Việc sử dụng kinh phí để tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Việc phân bổ kinh phí cho các địa phương trên cơ sở quy mô lao động nông thôn, nhu cầu thực tế về đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã của các địa phương; Ưu tiên các địa phương có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng kinh tế khó khăn của tỉnh và địa phương tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt hiệu quả cao (tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có năng suất, thu nhập cao hơn đạt từ 85% trở lên)
- Các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, chương trình, dự án, đề án phải báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch, kinh phí và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung Điểm 3 Khoản VI Điều 1 như sau:
“3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn hằng năm và giai đoạn;
+ Tổng hợp kế hoạch, nhu cầu kinh phí hằng năm và giai đoạn về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung;
+ Hướng dẫn nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp hằng năm và giai đoạn cho các địa phương, đảm bảo cân đối chung theo định hướng phát triển của ngành nông nghiệp và nhu cầu đào tạo lao động theo ngành, nghề của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
- Chỉ đạo, hướng dẫn gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc cung cấp các định hướng sản xuất, thông tin thị trường hàng hoá, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo thực hiện nguồn vốn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hướng dẫn xây dựng danh mục nghề, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp."
12. Bổ sung nội dung Điểm 6 Khoản VI Điều 1 như sau:
“6. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo, hướng dẫn gắn kết các hoạt động khuyến công với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo nhu cầu của doanh nghiệp.”
13. Bổ sung Điểm 8a Khoản VI Điều 1 như sau:
“8a. Ban Xây dựng nông thôn mới:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hằng năm phù hợp với Chương trình Xây dựng nông thôn mới và Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hoá, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã.
- Báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch, kinh phí và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình Xây dựng nông thôn mới (Báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương triển khai hỗ trợ lao động nông thôn học nghề theo Chương trình xây dựng nông thôn mới; kiểm tra giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.”
14. Bổ sung Điểm 8b Khoản VI Điều 1 như sau:
“8b. Ban Dân tộc tỉnh:
- Tham mưu thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh theo chính sách hiện hành gắn với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp nhu cầu, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đào tạo nghề đối với người dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nội dung trong Đề án này liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.”
15. Bổ sung nội dung Điểm 9 Khoản VI Điều 1 như sau:
“9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Lồng ghép các nguồn lực, các hoạt động của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các chương trình, đề án khác có liên quan nhằm tránh sự chồng chéo và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chỉ tổ chức học nghề khi đã xác định được nơi làm việc sau khi học nghề hoặc người lao động vẫn làm nghề cũ nhưng có thu nhập cao hơn.
- Tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật và Đề án 25 của tỉnh; Xây dựng thương hiệu hàng hóa và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn.”
16. Thay thế một số cụm từ trong Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
a) Thay cụm từ “giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề” và cụm từ “cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề” bằng cụm từ “giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “trung tâm dạy nghề công lập, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “cơ sở dạy nghề công lập” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập”; cụm từ “trung tâm giới thiệu việc làm” bằng cụm từ “trung tâm Dịch vụ việc làm”; cụm từ “các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên” bằng cụm từ “các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “tham gia dạy nghề” bằng cụm từ “tham gia đào tạo nghề”; cụm từ “công tác dạy nghề” bằng cụm từ “công tác giáo dục nghề nghiệp” tại Điểm 3 khoản III và Điểm 1 khoản IV Điều 1.
b) Thay cụm từ “dạy nghề” bằng cụm từ “đào tạo nghề”; cụm từ “tư vấn học nghề” bằng cụm từ “tư vấn giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “mô hình dạy nghề” bằng cụm từ “đào tạo nghề theo mô hình”; cụm từ “cơ sở dạy nghề công lập” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập”; cụm từ “các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên” bằng cụm từ “các trung tâm giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “công tác dạy nghề” bằng cụm từ “công tác giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “mỗi cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “mỗi cơ sở giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “học liệu dạy nghề” bằng cụm từ “học liệu đào tạo”; cụm từ “thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “thiết bị đào tạo”; cụm từ “dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng” bằng cụm từ “đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng” tại Điểm 1 Khoản IV Điều 1.
Bỏ cụm từ “gồm: các cơ sở dạy nghề đã được thành lập, 02 trung tâm dạy nghề cấp huyện mới thành lập (Đông Triều, Vân Đồn), trung tâm dạy nghề thị xã Cẩm Phả đã được đầu tư giai đoạn 2006-2010 nhưng ở mức thấp” và cụm từ “Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng để nâng cao năng lực cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề” tại Điểm 1 Khoản IV Điều 1.
c) Thay cụm từ “kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn” tại Điểm 1 Khoản V Điều 1.
d) Thay cụm từ “các cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “các cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại Điểm 2 Khoản V Điều 1.
đ) Thay cụm từ “quy hoạch cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020” bằng cụm từ “quy hoạch cán bộ, công chức xã đến năm 2020” tại Điểm 2 Khoản VI Điều 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2021 về công bố quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/bị bãi bỏ lĩnh vực Quốc tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 11/01/2021
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa ngành Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2019 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 24/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bổ sung nội dung thực hiện đề án "Duy trì, nhân rộng, nâng cao chất lượng câu lạc bộ gia đình 5 không, 3 sạch góp phần thiết thực vào Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020" Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 24/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản năm 2017 của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 22/01/2016
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình thực hiện Kế hoạch 20-KH/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 04/03/2014
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên đối với chương trình đại trà từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 24/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 Thành lập Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình Thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2008 về bãi bỏ văn bản Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi giá tối thiểu xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển công ty Vật tư dịch vụ và du lịch Phú Nhuận thành Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Ban hành: 02/08/2001 | Cập nhật: 11/04/2007