Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 40/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Ngô Hùng |
Ngày ban hành: | 12/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2016/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi là cơ quan cấp tỉnh);
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi là UBND cấp huyện);
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi là UBND cấp xã);
4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị tại Khoản 1, 2, 3 Điều này;
5. Các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có liên quan.
Chương II
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 3. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử
1. Phần mềm một cửa điện tử triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung và được cài đặt, tích hợp tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý vận hành và khai thác sử dụng.
2. Phần mềm một cửa điện tử phải được vận hành trên môi trường mạng dữ liệu được liên thông, luân chuyển từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đến các bộ phận chuyên môn trong hệ thống và ngược lại.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Đối với hồ sơ trực tuyến (truyền đưa, gửi, nhận) phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, định dạng quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
4. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào hệ thống một cửa điện tử sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
5. Từng bước thực hiện kết nối, liên thông theo chiều ngang và chiều dọc giữa các ngành và các cấp trên cơ sở hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị hình thành hệ thống một cửa điện tử liên thông trong toàn tỉnh.
Điều 4. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Cổng thông tin điện tử của tỉnh (địa chỉ: http://soctrang.gov.vn).
a) Hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
c) Hệ thống trả lời tự động qua dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS).
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ quan, đơn vị vận hành hệ thống một cửa điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào hệ thống một cửa điện tử hoặc nhắn tin SMS đến số điện thoại di động của hệ thống và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ của hệ thống một cửa điện tử về thủ tục hồ sơ, số điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động do các cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác (địa chỉ tổng quát của hệ thống một cửa điện tử: http://motcua.<têntổchức>.soctrang.gov.vn).
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Xây dựng quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử và đảm bảo hệ thống vận hành liên tục, thông suốt; đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống tra cứu trực tuyến, phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính; đảm bảo các hồ sơ hành chính được tiếp nhận, xử lý và trả kết quả đúng hạn cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan, đơn vị mình thông qua phần mềm một cửa điện tử nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh (địa chỉ để theo dõi hồ sơ của các cơ quan, đơn vị tại địa chỉ: http://motcua.soctrang.gov.vn/).
4. Cập nhật tất cả các thủ tục hành chính lên hệ thống một cửa điện tử của cơ quan, đơn vị đạt tối thiểu mức độ 2; chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch nâng cấp dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4 (trong đó ưu tiên cho các thủ tục có nhiều tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sử dụng).
5. Chủ động phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông (thông qua đầu mối Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) và nhà cung cấp phần mềm nghiên cứu phát triển, khắc phục các lỗi (nếu có), cập nhật thủ tục hành chính (bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung mới) hoặc nâng cấp phần mềm một cửa điện tử cho phù hợp theo quy trình thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
6. Hằng năm, xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và bố trí kinh phí từ các nguồn ngân sách theo quy định của nhà nước (trong đó việc có bố trí nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm) nhằm bảo trì, nâng cấp, bổ sung trang bị thiết bị hệ thống và đào tạo nhân lực trong nội bộ đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử đồng bộ, thông suốt và hiệu quả (Kế hoạch gởi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 11 trong năm để tổng hợp, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt).
7. Đối với cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện cần bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống (cán bộ phụ trách/chuyên trách công nghệ thông tin, một cửa điện tử), chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị; đảm bảo hệ thống mạng máy tính hoạt động ổn định, đường truyền thông suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ quản trị hệ thống
1. Tạo mới và phân quyền cho người sử dụng tham gia hệ thống một cửa điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đảm bảo hệ thống một cửa điện tử vận hành thông suốt và hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo, hiệu quả.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND , ngày 08 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
4. Khi hệ thống một cửa điện tử gặp sự cố phải báo ngay với Phòng Công nghệ thông tin hoặc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời xử lý, khắc phục.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ thông qua hệ thống một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điện tử hoặc tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ; nhập mới hồ sơ, nhập bổ sung hồ sơ theo mẫu đơn, mẫu tờ khai và các giấy tờ, tài liệu có liên quan và chuyển xử lý theo đúng quy trình.
3. Trong trường hợp xảy ra sự cố làm hệ thống tạm ngừng hoạt động phải báo cáo với người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời thực hiện giải quyết công việc bằng biện pháp thông thường và nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống ngay sau khi hệ thống hoạt động trở lại.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tham gia hệ thống
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia vận hành, sử dụng hệ thống một cửa điện tử theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
2. Thực hiện đúng quy trình xử lý của từng loại hồ sơ, thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chấp hành các quy định về an toàn thông tin cho hệ thống một cửa điện tử và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có liên quan
1. Gửi, nhận hồ sơ trực tuyến thông qua hệ thống một cửa điện tử, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các nội dung kê khai, khai báo khi gửi hồ sơ.
3. Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên phiếu biên nhận) trên hệ thống một cửa điện tử; nhắn tin đến số điện thoại của hệ thống hoặc các hình thức khác và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Tra cứu thông tin về thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống một cửa điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục hành chính đã được công bố.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm triển khai Quy định này và tổ chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần về hệ thống một cửa điện tử và hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính đến các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm quản lý chung hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt và liên tục phục vụ tốt việc vận hành hệ thống một cửa điện tử.
3. Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để bảo trì, nâng cấp, mở rộng và từng bước hoàn thiện Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh nhằm đảm bảo nguồn tài nguyên (máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị an toàn, an ninh thông tin, đường truyền và các thiết bị công nghệ thông tin khác) để cài đặt, tích hợp, liên thông tất cả các hệ thống một cửa điện tử và các hệ thống thông tin khác của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động của hệ thống một cửa điện tử và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4 theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp theo dõi các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã về tình hình triển khai và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí hằng năm để nâng cấp, bảo trì hệ thống, tập huấn sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông đã được đầu tư xây dựng.
2. Hàng năm, hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh và UBND các cấp có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Chương IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 của năm) và cả năm (trước ngày 15 tháng 12 của năm) về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị mình gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, đồng thời để khắc phục những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Thông tư 22/2013/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định các khu vực khi lắp đặt trạm phát sóng thông tin di đông (BTS) loại 2 phải xin giấy phép xây dựng kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về "Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương" Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây dựng mới, bảng giá vật kiến trúc xây dựng mới trên đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở năm 2013 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện của tỉnh An Giang Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chuyển quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu nhà nước và giao đất do Nhà nước quản lý có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2010/QĐ-UBND và 69/2012/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá, phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hỗ trợ sinh hoạt phí kiêm nhiệm đối với cán bộ Đảng, đoàn thể ở cơ sở; mức phụ cấp đối với công an viên thường trực xã, thị trấn; mức phụ cấp đối với nhân viên y tế tổ dân phố ở phường, thị trấn; số cán bộ kiêm cộng tác viên dân số - gia đình và trẻ em ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011