Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 34/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Lê Quang Thích |
Ngày ban hành: | 09/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 362/TTr-STTTT ngày 02 tháng 6 năm 2014 về việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Báo cáo số 71/BC-STP ngày 28/5/2014 của Giám đốc Sở Tư pháp thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Viễn thông Quảng Ngãi, các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Mạng chuyên dùng) là một bộ phận của Mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên toàn quốc.
2. Đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng là các cơ quan Đảng, Nhà nước thuộc hệ thống chính trị tại tỉnh Quảng Ngãi có điểm kết nối vào Mạng chuyên dùng.
3. Cá nhân sử dụng Mạng chuyên dùng là người sử dụng thuộc đơn vị sử dụng Mạng chuyên dụng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG CHUYÊN DÙNG
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng.
1. Mạng chuyên dùng phải bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt và liên tục.
2. Mạng nội bộ của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi phải kết nối với cơ sở hạ tầng thông tin của Chính phủ để thực hiện việc gửi, trao đổi, xử lý văn bản hành chính trong cơ quan hoặc với các cơ quan, tổ chức khác thông qua môi trường Mạng chuyên dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước được truyền tải trên Mạng chuyên dùng phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên Mạng chuyên dùng phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng chuyên dùng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
5. Đảm bảo an toàn và thông tin trên mạng chuyên dùng theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng và thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Điều 5. Danh mục dịch vụ cung cấp trên Mạng chuyên dùng
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Chương II, Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Mạng chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Viễn thông Quảng Ngãi định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình khai thác, sử dụng và an ninh Mạng chuyên dùng tại địa phương.
3. Hướng dẫn các đơn vị kết nối, sử dụng Mạng chuyên dùng khai thác hiệu quả các dịch vụ được cung cấp trên Mạng chuyên dùng.
4. Thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai giá cước, kết nối, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông trên Mạng chuyên dùng.
5. Chủ trì thẩm định các giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Mạng chuyên dùng do Viễn thông Quảng Ngãi đề xuất; nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, mở rộng, duy trì và phát triển Mạng chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với các đơn vị chức năng bảo đảm an toàn thông tin truyền tải trên Mạng chuyên dùng.
7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về an toàn mạng và thông tin trên Mạng chuyên dùng.
8. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương thực hiện các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng có hiệu quả Mạng chuyên dùng.
9. Trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình khai thác, sử dụng Mạng chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Viễn thông Quảng Ngãi
1. Chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ đối với khách hàng thuộc điều 1 của Quy chế này; triển khai cung cấp các dịch vụ tại điều 5 của Quy chế này.
2. Trực tiếp ký hợp đồng cung cấp các dịch vụ và thực hiện công tác bảo đảm kỹ thuật, an toàn mạng và an ninh thông tin trong quá trình sử dụng Mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật cho các đơn vị kết nối mạng nội bộ với Mạng chuyên dùng khai thác, sử dụng dịch vụ an toàn và hiệu quả.
4. Bảo đảm các yêu cầu về dung lượng, tốc độ, chất lượng dịch vụ và các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin của Mạng chuyên dùng.
5. Công bố các quy định về quản lý, điều hành khai thác, cảnh báo và khắc phục sự cố, bảo dưỡng đường truyền kết nối, các chỉ tiêu chất lượng mạng và dịch vụ; công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách hàng tại địa phương.
6. Trực tiếp tiếp nhận khiếu nại và chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý khiếu nại của cơ quan, đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng.
7. Thường xuyên kiểm tra đánh giá về mức độ bảo vệ an toàn mạng và thông tin trên mạng, tiến hành những biện pháp phòng tránh, khắc phục kịp thời. Báo cáo ngay Sở Thông tin và Truyền thông để chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng đường trục hoặc các sự cố cần tổ chức ứng cứu thông tin.
8. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương (Chủ dịch vụ mạng Chuyên dùng) trong việc kết nối hạ tầng mạng truy nhập tại tỉnh với mạng đường trục.
9. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng Mạng chuyên dùng tại địa phương với Sở Thông tin và Truyền thông; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Mạng chuyên dùng.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Điều 11 của Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền Thông, các đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng có trách nhiệm:
1. Tiến hành đăng ký sử dụng Mạng chuyên dùng nhằm đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, kịp thời, chính xác và an toàn để phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc chấp hành tại đơn vị trong việc sử dụng Mạng chuyên dùng theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Cần phân tách kết nối Internet (không thông qua Mạng chuyên dùng) của đơn vị với Mạng chuyên dùng để bảo đảm không làm gia tăng nguy cơ mất an toàn an ninh đối với Mạng chuyên dùng.
4. Ưu tiên sử dụng chuyên viên kỹ thuật của đơn vị để bảo đảm an toàn mạng và bảo mật thông tin trên Mạng chuyên dùng. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải phối hợp với Điểm hỗ trợ dịch vụ của Viễn thông Quảng Ngãi để khắc phục sự cố kịp thời, nhanh chóng. Xem xét bố trí kinh phí phù hợp cho hoạt động bảo đảm an toàn mạng và bảo mật thông tin trên Mạng chuyên dùng.
5. Chi phí sử dụng Mạng chuyên dùng thuộc chi phí ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị và được bố trí từ nguồn ngân sách theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc các quy định khác của pháp luật.
6. Ban hành quy chế sử dụng mạng nội bộ tại cơ quan phải bao gồm quy chế sử dụng Mạng chuyên dùng.
7. Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình khai thác, sử dụng mạng chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân sử dụng Mạng chuyên dùng
1. Cá nhân sử dụng Mạng chuyên dùng khi kết nối vào Mạng chuyên dùng phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng.
2. Khi sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền để giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc chấp hành tại đơn vị theo đúng các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan cần kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2009/QĐ-UBND và 82/2009/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND sửa đổi nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 05/12/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp của tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận hồ sơ qua cổng thông tin điện tử; tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND phê duyệt phương án xác định điểm đầu, điểm cuối và đặt tên đường giai đoạn II trên địa bàn thành phố Bà Rịa Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định đơn giá dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định tại Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng giải tỉnh, đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, giải toàn quốc, quốc tế; tiền công của huấn luyện, vận động viên học sinh năng khiếu thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 27/11/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định 55/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 18/10/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, mức thu phí đấu giá tài sản, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 26/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 07/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư do Nhà nước đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND quy định bổ sung mức thu giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước; phí, lệ phí khác áp dụng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 04/10/2012
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc ngành Y tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 23/04/2013
Thông tư 23/2011/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định doanh thu tối thiểu và tỷ lệ phần trăm chi phí tiêu hao năng lượng tối đa so với doanh thu để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với xe ô tô điện bốn bánh phục vụ khách du lịch tại thị xã Cửa Lò do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007