Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014 - 2020
Số hiệu: | 3101/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 08/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3101/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 10 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1127/TTr-SNV ngày 24/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC VỀ LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2014-2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3101/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã tập trung phát triển nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là một nhiệm vụ đột phá của tỉnh. Thực hiện Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ, danh mục các chuyên ngành và nhu cầu đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ sau đại học giai đoạn 2008-2010 và đến năm 2015.
Sau thời gian triển khai thực hiện chính sách thu hút đã có tác dụng nhất định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm qua. Đối tượng được tỉnh thu hút đã được tuyển dụng, bố trí vào những vị trí việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo, phát huy năng lực, sở trường công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nhiều người đã được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tuy nhiên, qua 05 năm triển khai thực hiện chính sách thu hút, công chức, viên chức có trình độ đào tạo sau đại học về công tác tại tỉnh vẫn còn hạn chế, chưa thu hút được Tiến sĩ, còn số lượng Thạc sĩ thu hút được rất ít so với nhu cầu (32 thạc sĩ, tỷ lệ 15,68% so với nhu cầu thu hút), trong đó: phần lớn bố trí giảng dạy tại Trường Đại học Quảng Nam (27 giảng viên), 05 thạc sĩ còn lại được bố trí vào làm việc tại cơ quan hành chính, trong đó tập trung vào các nhóm ngành nghề sau: Quản lý đất đai, Công trình trên đất yếu, Kỹ thuật xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế, Bác sỹ nội trú Ngoại khoa (Phụ lục I).
Điều này cho thấy, chính sách thu hút của tỉnh trong thời gian qua chưa đủ mạnh, chưa chú trọng đặt lợi ích thiết thực đến đối tượng cần thu hút, nhiều vị trí việc làm có nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao chưa thu hút được; đồng thời chính sách thu hút quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ điều chỉnh đối tượng thu hút là người có trình độ sau đại học, không có cơ chế chính sách thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc về công tác tại tỉnh. Trong khi đó, nhiều sinh viên là con em của tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp đại học và sau đại học xếp loại giỏi, xuất sắc trong và ngoài nước nhưng chưa được tạo điều kiện, khuyến khích về làm việc và cống hiến cho tỉnh nhà.
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; để có cơ chế, chính sách thu hút đủ mạnh, thực sự hấp dẫn để khuyến khích, tạo điều kiện cho con em Quảng Nam tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc tại các trường đại học công lập trong nước và sinh viên tốt nghiệp đại học, sau đại học tại các trường đại học ở nước ngoài về làm việc tại tỉnh nhà. Do đó, việc xây dựng "Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020" là cần thiết.
2. Các căn cứ
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2012;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX;
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN THU HÚT
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; đáp ứng thực thi nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Thu hút những người có đức, có tài, có trình độ chuyên môn cao về làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh ngày càng vững mạnh và chuyên nghiệp.
- Khuyến khích những sinh viên là con em của tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi trở lên tại các trường đại học, học viện trong nước và tốt nghiệp đại học, sau đại học tại các trường đại học ở nước ngoài về làm việc và cống hiến tài năng cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà.
2. Phạm vi áp dụng
Chính sách thu hút áp dụng đối với sinh viên là người Quảng Nam (có hộ khẩu thường trú tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam hoặc có cha, mẹ, vợ, chồng đang sinh sống và công tác tại tỉnh Quảng Nam) tốt nghiệp đại học chính quy tập trung và tốt nghiệp sau đại học loại giỏi, xuất sắc tại các trường đại học công lập, học viện trong nước và tốt nghiệp đại học, sau đại học tại các trường đại học ở nước ngoài thuộc các lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thu hút.
3. Đối tượng thu hút
a) Người tốt nghiệp tiến sĩ tại các trường đại học trong và ngoài nước.
b) Người tốt nghiệp thạc sĩ xếp loại giỏi trở lên tại các trường đại học trong nước nhưng phải có bằng đại học hệ chính quy xếp loại khá trở lên tại các trường đại học công lập và có chuyên ngành đào tạo ở trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở trình độ thạc sĩ.
c) Người tốt nghiệp thạc sĩ tại các trường đại học ở nước ngoài nhưng phải có bằng Đại học hệ chính quy xếp loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo ở trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở trình độ thạc sĩ.
d) Người tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung xếp loại giỏi, xuất sắc tại các trường đại học công lập trong nước và người tốt nghiệp đại học tại các trường đại học ở nước ngoài.
- Các đối tượng tại điểm b khoản 3 mục II của Đề án này không bao gồm các trường hợp được đào tạo liên thông, cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
- Các trường đại học ở trong nước nêu trên là các trường đại học, học viện công lập trọng điểm, có uy tín.
- Các trường đại học ở nước ngoài nêu trên là các trường thuộc top 500 các trường danh tiếng trên thế giới được công bố hằng năm của các tổ chức có uy tín như (Times Higher Education; Quacquarelli Symonds; ARWU;...). Những người tốt nghiệp đại học và sau đại học tại các trường đại học ở nước ngoài thì bằng tốt nghiệp đại học và sau đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận bằng văn bản.
- Những người thuộc đối tượng hưởng chính sách thu hút quy định tại Đề án này, đồng thời thuộc đối tượng hưởng chính sách thu hút quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được chọn một chính sách thu hút duy nhất.
4. Điều kiện để được thu hút
a) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam hoặc có cha, mẹ, vợ, chồng đang sinh sống và công tác tại tỉnh Quảng Nam.
b) Có trình độ chuyên môn thuộc các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu thu hút được công bố hằng năm.
c) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có sức khỏe tốt; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
d) Về độ tuổi: Tiến sĩ không quá 35 tuổi, thạc sĩ không quá 30 tuổi, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc không quá 25 tuổi.
đ) Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh.
e) Tự nguyện cam kết về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 10 năm trở lên.
III. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI
1. Chính sách thu hút
Các đối tượng được thu hút tại Đề án này ngoài việc hưởng lương và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ, với mức cụ thể như sau:
- Tiến sĩ : 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
- Thạc sĩ: 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
- Sinh viên tốt nghiệp đại học xếp loại xuất sắc (đối với các trường đại học trong nước) hoặc sinh viên tốt nghiệp đại học (đối với các trường đại học ở nước ngoài): 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
- Sinh viên tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi (đối với các trường đại học trong nước): 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Trường hợp sinh viên được thu hút về làm việc tại các huyện: Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức được tăng thêm 0,1 lần; Bắc Trà My, Nam Giang, Đông Giang được tăng thêm 0,2 lần; Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang được tăng thêm 0,3 lần (so với mức trên).
2. Các chính sách ưu đãi
Các đối tượng thu hút được tiếp nhận, bố trí công tác, ngoài được hưởng chính sách thu hút tại Khoản 1, Mục III của Đề án này còn được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
a) Được bố trí, sử dụng theo đúng ngành nghề đào tạo, được cơ quan đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo nếu quá trình làm việc phát huy hiệu quả tốt.
b) Được xếp ngạch, bậc lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Được tạo điều kiện tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức.
d) Được ưu tiên xét cử đi đào tạo ở trình độ đào tạo cao hơn nếu sau 02 năm công tác được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
đ) Đối tượng thu hút là Tiến sĩ sẽ được ưu tiên tiếp nhận vợ (hoặc chồng) vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
IV. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG THU HÚT
1. Đối tượng được thu hút phải có cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam ít nhất 10 năm, kể từ thời điểm tiếp nhận, không tính thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và thời gian cam kết phục vụ sau đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
2. Trong thời gian cam kết làm việc nếu đối tượng thu hút vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 2 lần kinh phí hỗ trợ quy định tại mục III của Đề án này và bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo quy định hiện hành:
a) Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị khác mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh; thôi việc hoặc chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
c) Bị kỷ luật buộc thôi việc.
d) Kết quả công tác của 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc sau 02 năm công tác không có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, không đề xuất được các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác do cơ quan, đơn vị quy định.
3. Quy trình thực hiện việc bồi thường kinh phí hỗ trợ thu hút được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, bố trí công tác, đối tượng thu hút không đến nhận công tác nhưng không có báo cáo lý do chính đáng thì coi như tự ý bỏ việc và sẽ không được tiếp nhận lại.
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam được bố trí từ ngân sách tỉnh. Dự kiến kinh phí chi trả giai đoạn 2014-2020 là 32.420.000.000 đồng (Ba mươi hai tỷ, bốn trăm hai mươi triệu đồng) - Phụ lục II.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
a) Tham mưu, tổng hợp số lượng, danh mục các ngành nghề cần thu hút của các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể; trình Tỉnh ủy phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án trong các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể thuộc Tỉnh ủy quản lý.
b) Tháng 11 hằng năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy dự kiến nhu cầu kinh phí thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, sau đại học về làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể thuộc Tỉnh ủy quản lý, gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học, sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tuyển chọn).
c) Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học về làm việc tại tỉnh Quảng Nam.
d) Tháng 11 hằng năm, tham mưu, tổng hợp số lượng, danh mục các ngành nghề thu hút trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đồng thời dự kiến nhu cầu kinh phí thu hút của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, sau đại học về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (đối với khối đảng, mặt trận, đoàn thể thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện nhu cầu thu hút nếu cơ quan, đơn vị hết biên chế.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước kinh phí hỗ trợ một lần, kinh phí đào tạo (nếu có) trong trường hợp các đối tượng thu hút vi phạm cam kết buộc phải bồi thường kinh phí hỗ trợ một lần, kinh phí đào tạo (nếu có).
h) Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hằng năm để thực hiện đề án.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện đề án.
c) Cấp phát, theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước các khoản kinh phí hỗ trợ (nếu có) đối với các đối tượng thu hút vi phạm các cam kết buộc phải bồi thường kinh phí hỗ trợ (nếu có).
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho hưởng các chế độ, chính sách và mức chi như quy định đối với công chức trong trường hợp biên chế sự nghiệp dự phòng bố trí cho đơn vị hành chính.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Hằng năm (chậm nhất vào ngày 15 tháng 10) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế được giao các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo số lượng, nhu cầu ngành nghề cần thu hút về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để phê duyệt; các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể báo cáo Tỉnh ủy phê duyệt (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí công tác cho các đối tượng được thu hút theo quyết định của cấp có thẩm quyền; ký kết hợp đồng lao động, phân công nhiệm vụ, quản lý, sử dụng, đánh giá, xếp loại hằng năm đối với đối tượng thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thu hút phát huy tốt năng lực, sở trường công tác.
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đối tượng thu hút. Thu hồi và nộp vào ngân sách tỉnh các khoản kinh phí do đối tượng thu hút hoàn trả; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy) để theo dõi; có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những trường hợp không nhận công tác, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động (các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể báo cáo Tỉnh ủy thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
đ) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức đối với số đối tượng thu hút trên cơ sở thay thế cho người nghỉ hưu, thôi việc và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có những vấn đề mới, phát sinh hoặc vướng mắc, chưa phù hợp thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 23/09/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 7 Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp ngày công lao động, mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung giá cước vận chuyển hành khách bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ công ích đô thị của tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 1, 2 Điều 1 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về mức thu học phí của trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng và đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 18/08/2010
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về chính sách trợ cước vận chuyển, trợ giá giống thủy sản giai đoạn 2007 – 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 02/10/2015