Quyết định 31/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 31/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Nhữ Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2016/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Xét đề nghị của Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại Tờ trình số 1066/TTr-SCT ngày 08/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016 và thay thế Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN NHÂN |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, cơ quan chức năng, UBND các huyện, thành phố, thị xã (Sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (Sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác (Sau đây viết tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả).
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh); các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trực thuộc tỉnh (Sau đây viết tắt là các Sở, ngành ở tỉnh).
b) UBND cấp huyện; Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả cấp huyện (Sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo 389 địa phương); các đơn vị chức năng trực thuộc cấp huyện (Sau đây viết tắt là các Ban, ngành cấp huyện); UBND cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm
a) Thủ trưởng các Sở, ngành ở tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao và phân công trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì để phối hợp xử lý hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn trực tiếp quản lý. Trưởng Ban Chỉ đạo 389 địa phương giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật; các Sở, ngành ở tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp, theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các Sở, ngành ở tỉnh và UBND cấp huyện phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, tuân thủ nguyên tắc đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Những vướng mắc phát sinh phải được bàn bạc, giải quyết trên cơ sở tôn trọng pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các lực lượng tham gia phối hợp. Trong trường hợp không thống nhất phương hướng giải quyết thì phải báo cáo ngay với Trưởng ban chỉ đạo để xem xét quyết định.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời kỳ. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành ở tỉnh và địa phương thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.
3. Triển khai các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề; báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 quốc gia theo quy định.
7. Chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương và địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
a) Là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, trực tiếp tham mưu giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các lực lượng; giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với các lĩnh vực: Kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá.
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra chuyên ngành Công Thương.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố, thị xã phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả có giá trị lớn để xử lý kịp thời, lập hồ sơ xử lý hình sự đối với các vụ việc có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền, kiểm tra, điều tra, xác minh làm rõ, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm và những vụ việc chống người thi hành công vụ theo quy định.
b) Chỉ đạo lực lượng Công an thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về giá, thẩm định giá và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định pháp luật.
b) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức, phối hợp định giá hàng hoá, tang vật vi phạm hành chính; thực hiện thủ tục chuyển giao hàng hóa, tang vật vi phạm hành chính cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá theo quy định pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc thanh toán các khoản kinh phí phục vụ hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Hướng dẫn Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã tổ chức xử lý tài sản tịch thu sung công quỹ theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo, phối hợp với các ngành chức năng thực hiện nghiêm quy định pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phối hợp chặt chẽ với cơ quan liên quan trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc ngành thuế chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các lực lượng chức năng ở các ngành, các địa phương chống gian lận về thuế; tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và UBND tỉnh về chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
b) Chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, chuyển giá hàng hóa, dịch vụ để trốn thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng, chuyển giá.
5. Sở Y tế
a) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định pháp luật.
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống, sản xuất kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, nhập lậu, kém chất lượng; phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Sở và ngành chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trong nước; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 4 Quy chế này; thực hiện công tác tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm và hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ, hạt nhân và các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và sở hữu trí tuệ theo chức năng, nhiệm vụ.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân... theo lĩnh vực được phân công.
d) Chỉ đạo Thanh tra và Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển, kinh doanh, buôn bán và tiêu thụ gỗ trái phép, gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và các loài thực vật, động vật quý hiếm.
b) Chỉ đạo đơn vị Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, gia công, kinh doanh, buôn bán, vận chuyển, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ); kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh, buôn bán, tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm, sản phẩm thực phẩm tươi sống, sản phẩm động vật, được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm kinh doanh, buôn bán hàng hóa kém chất lượng, nhập lậu, hàng cấm sử dụng, hàng hạn chế sử dụng, hàng ngoài danh mục cho phép, thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các ngành chức năng liên quan, địa phương kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải.
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển, tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và phương tiện vận chuyển hành khách tại các bến, bãi đỗ xe công cộng; phối hợp và chỉ đạo lực lượng bảo vệ tàu hỏa, bảo vệ nhà ga, cán bộ, công nhân viên của ngành tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Phối hợp với các ngành liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền các địa phương thực hiện quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thanh tra, kiểm tra việc khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản trái phép.
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng ở tỉnh và địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đến tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, điện ảnh; về bản quyền phần mềm, tác phẩm âm nhạc, di vật, cổ vật, đồ chơi trẻ em mang tính bạo lực; sản phẩm, thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao; sản phẩm du lịch; quảng cáo các sản phẩm hàng hóa không đúng chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn gây ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
b) Tổ chức tuyên truyền về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tư pháp
a) Định kỳ hàng năm giúp UBND tỉnh kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
b) Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện giám sát việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh; rà soát, đánh giá, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này.
c) Chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại dịch vụ, công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả góp phần nâng cao nhận thức pháp luật của quần chúng nhân dân, các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; việc nhận, gửi, chuyển phát thư, bưu kiện, hàng hóa qua mạng bưu chính, chuyển phát; việc mua bán các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, các sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông gồm: Các thiết bị viễn thông, thiết bị thu, phát sóng vô tuyến điện, các thiết bị điện tử và công nghệ thông tin (Trừ các thiết bị sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật).
b) Chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế - xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các biện pháp nhằm quản lý nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính, Công an tỉnh kiểm tra việc kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường, xử lý các hành vi buôn lậu và kinh doanh dịch vụ vàng bạc, đá quý và ngoại tệ trái phép.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý, ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả xảy ra trong các đơn vị quân đội hoặc liên quan đến quân đội. Khi cần thiết chi viện lực lượng phối hợp với cơ quan chức năng tham gia bắt giữ các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa.
15. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh - Cơ quan Tiểu ban Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
- Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp để triển khai nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy định pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; phối hợp Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định pháp luật...
- Là Cơ quan Thường trực Tiểu ban giúp việc Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thị trường, kết quả hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các ngành, các cấp; báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Bộ Công Thương, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
16. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong các khu công nghiệp; phối hợp, cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng làm ăn bất chính, lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu tại các doanh nghiệp, kho bãi trong khu công nghiệp.
17. Các Sở, ngành khác
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật; phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao thương hàng hóa;
- Tham gia phối hợp với các Sở, ngành, Đoàn kiểm tra liên ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, chủ trương, chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức chỉ đạo công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác quản lý thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường ổn định và phát triển.
3. Chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã phối hợp thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn; việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về những bất cập cần sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tham mưu, đề xuất những biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác này.
6. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, bố trí kinh phí, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo 389 địa phương và các cơ quan chức năng trực thuộc cấp huyện để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định pháp luật.
7. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp tại địa phương trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại và hàng giả.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo lực lượng chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý, chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
3. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trường hợp có vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo bằng văn bản về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Chi cục Quản lý thị trường tỉnh - Cơ quan Tiểu ban Thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để thông báo cho các ngành, địa phương và cơ quan chức năng, tổ chức họp thống nhất biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, lực lượng chức năng; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng vào quá trình thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
4. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
b) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự và theo quy định pháp luật.
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia.
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
e) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì giao Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét biện pháp xử lý; nếu ở cấp huyện thì giao Ban Chỉ đạo 389 địa phương chủ trì tổ chức sự phối hợp xử lý.
5. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
6. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; phối hợp, hỗ trợ trong hoạt động chuyên môn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi nhiệm vụ; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, phổ biến pháp luật.
7. Phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng ở Trung ương và địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin, nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
a) Phối hợp giữa các Sở, ngành ở tỉnh.
b) Phối hợp giữa các Sở, ngành ở tỉnh với các địa phương (cấp huyện).
c) Phối hợp giữa các phòng, ban, lực lượng chức năng ở địa phương (cấp huyện, cấp xã).
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì phối hợp ở cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình triển khai Khoản 1 Điều này
a) Đối với đơn vị chủ trì cấp tỉnh chịu trách nhiệm
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực được phân công.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành ở tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, địa phương thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách.
- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các ngành, các cấp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực phụ trách để tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của các Sở, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh.
- Đề xuất với UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Tổ chức, chỉ đạo việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Đối với đơn vị chủ trì cấp huyện, cấp xã
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm:
+ Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 địa phương trong công tác phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
+ Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương quản lý.
+ Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Sở, ngành liên quan.
+ Đề xuất với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các Sở, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
+ Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
- UBND cấp xã thực hiện sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp huyện và Ban Chỉ đạo 389 địa phương về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:
+ Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
+ Báo cáo UBND cấp huyện và Ban Chỉ đạo 389 địa phương khi trên địa bàn xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tham gia phối hợp với các cơ quan chức năng để thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xảy ra trên địa bàn quản lý.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp ở cấp tỉnh, cấp địa phương trong quá trình triển khai Khoản 1 Điều này.
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của đơn vị mình.
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
c) Tham dự các phiên họp do Sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
4. Đoàn (Đội) kiểm tra liên ngành ở tỉnh, địa phương.
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì đề xuất UBND tỉnh quyết định việc thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành ở tỉnh; UBND cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành ở địa phương, yêu cầu các đơn vị liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan chủ trì trong quá trình kiểm tra; Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật; cơ quan chủ trì có trách xây dựng kế hoạch công tác theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm chỉ đạo công tác phối hợp
1. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Sở Công Thương
a) Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Chỉ đạo việc phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Là cơ quan tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng giữa các ngành, cơ quan chức năng và địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo 389 địa phương
a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương.
b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, giải pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương; báo cáo đầy đủ, kịp thời về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo quy định.
d) Kiến nghị với UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết.
e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định.
Điều 10. Sơ kết, tổng kết, báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo
a) Các Sở, ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh qua Tiểu ban Thường trực giúp việc - Chi cục Quản lý thị trường tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và UBND tỉnh.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp chỉ đạo;
- Ban Chỉ đạo 389 địa phương chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định pháp luật.
b) Kỷ luật
- Người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Tập thể, cá nhân tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Tiểu ban Thường trực giúp việc - Chi cục Quản lý thị trường tỉnh) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế cho vay đối với hộ nghèo từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 17/01/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc (lúa) thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 và nợ thuế đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 05/12/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 06/12/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về sớm bổ sung Quyết định 18/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Tiêu chí xác định đối tượng, điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định mẫu về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 và Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông và sử dụng lòng đường để đậu xe trên địa bàn quận Ninh Kiều do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều 21 và 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 01/12/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại cây trái, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng Bản đồ hiện trạng phục vụ giới thiệu hướng tuyến và xác định vị trí đối với công trình điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND ban hành đề án bảo đảm chế độ chính sách, trang phục đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 57/2010/QĐ-UBND quy định bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh và Truyền hình Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định thành lập Trung tâm Công báo, Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục, biểu mẫu liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh và quản lý, công bố, cập nhật thông tin trên Hệ thống Quy định điện tử thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2011 | Cập nhật: 03/06/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tạm thời về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011