Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: 32/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 16/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 32/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 16 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ - CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ - CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT - BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số /TTr - SNV ngày / /2011 về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo VP, Cổng TTGT ĐT;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 32 /2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, gồm: tổ chức phong trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; tuyến trình, thủ tục hồ sơ, thẩm định khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng, quản lý quỹ thi đua, khen thưởng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hành vi vi phạm và hình thức xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.

Các nội dung về công tác TĐKT có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với:

1. Các cá nhân, hộ gia đình thuộc các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo; người nước ngoài sinh sống, làm việc, học tập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (kể cả người Việt Nam ở nước ngoài).

2. Các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ chức nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua:

Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào thành tích đạt được trong phong trào thi đua của cá nhân, tập thể; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; đối tượng không đăng ký thi đua không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng:

a) Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật; Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân và người lao động trực tiếp là chính.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình và kế hoạch công tác đề ra.

Phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể; tổ chức theo Khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua.

Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua thường xuyên tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

2. Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 5. Đăng ký thi đua (đối với thi đua thường xuyên)

1. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua thường xuyên phải thực hiện đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua.

2. Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức cho các tập thể, cá nhân đăng ký thi đua và ký kết giao ước thi đua. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đăng ký thi đua với UBND tỉnh như sau:

a) Xác định rõ nội dung, chỉ tiêu thi đua một cách cụ thể, đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Nhà nước.

c) Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng ký danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.

d) Các Khối thi đua trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký thi đua như sau:

- Hàng năm các đơn vị trong các Khối thi đua đăng ký danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của đơn vị thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh, “Cờ thi đua của Chính phủ” với Trưởng Khối thi đua.

- Trưởng Khối thi đua thực hiện đăng ký thi đua của Khối, gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.

đ) Trường hợp tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua thì kết thúc năm công tác không được xem xét, công nhận tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Tổ chức phát động thi đua: Hình thức tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua; coi trọng việc tuyên truyền nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua: hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong các đối tượng tham gia thi đua; phát huy sáng kiến của cá nhân, tập thể điển hình trong thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:

a) Đối với phong trào thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.

b) Kết thúc phong trào thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, tác dụng thi đua, lựa chọn công khai khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

c) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

 d) Hàng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Khối thi đua trên địa bàn tỉnh chỉ đạo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ:

- Báo cáo sơ kết gửi trước ngày 30 tháng 06 hàng năm.

- Báo cáo tổng kết gửi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: “Cờ thi đua của tỉnh”,“Tập thể lao động xuất sắc”,“Tập thể lao động tiên tiến”.

2. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.

3. Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

4. Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương tổ chức này.

5. Công nhận các danh hiệu thi đua:

a) Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm, riêng ngành Giáo dục – Đào tạo và các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh danh hiệu thi đua xét theo năm học.

b) Các căn cứ để xét tặng danh hiệu thi đua gồm: Phong trào thi đua, đăng ký thi đua, thành tích đạt được trong phong trào thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu "Lao động tiên tiến"

1. Được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng hiệu quả cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người cùng hoàn thành nhiệm vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

3. Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

4. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu "Lao động tiên tiến" trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

5. Không xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" cho các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ những trường hợp nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều dưỡng, nghỉ đi học như đã quy định ở trên); bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu "chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở quyết định công nhận.

2. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hàng năm không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức (trong biên chế) của một sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố, thị xã; công nhân, người lao động trong đơn vị.

3. Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở";

2. Có một trong các điều kiện sau:

a) Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành TW đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu được ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn;

b) Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương;

c) Đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi chuyên môn của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải nhất trong các cuộc thi kỹ thuật của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành TW tổ chức.

d) Là tác giả, hoặc đồng tác giả các giải thưởng của Nhà nước.

đ) Có sáng kiến, giải pháp, áp dụng công nghệ mới được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận trực tiếp mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản xuất, kinh doanh của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” đối với các cơ quan, đơn vị như sau:

a) Các cơ quan, đơn vị có từ 20 đến 30 cán bộ, công chức, viên chức (trong biên chế): đề nghị 01 cá nhân.

b) Các cơ quan, đơn vị có từ 30 đến 60 cán bộ, công chức, viên chức (trong biên chế): đề nghị không quá 02 cá nhân.

c) Các cơ quan, đơn vị có từ 60 đến 90 cán bộ, công chức, viên chức (trong biên chế): đề nghị không quá 03 cá nhân.

d) Đối với ngành Giáo dục – Đào tạo, ngành Y tế và ngành Nông nghiệp tỷ lệ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” không quá 3% cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức (trong biên chế).

4. Trường hợp cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, trước đó đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng thì sau 3 năm được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng nếu đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này thì được xét đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"

Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến" là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao;

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;

3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"; không có cá nhân bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể) hoặc hình thức "chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng" trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động);

4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"

1. Đối tượng xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc":

a) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;

b) Đối với cấp huyện: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND cấp xã (phường, thị trấn);

c) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;

d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Các doanh nghiệp, xí nghiệp, phòng, phân xưởng thuộc doanh nghiệp.

2. Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến" và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"; có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và qui định của cơ quan, đơn vị, địa phương;

đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể; thì các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch vững mạnh.

3. Tỷ lệ tập thể đề nghị tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" không quá 50% số tập thể thuộc cơ quan, đơn vị.

4. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”.

Điều 13. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của UBND tỉnh

1. Cờ thi đua xuất sắc toàn diện của UBND tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh trong từng lĩnh vực, ngành nghề.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập.

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

d) Tập thể đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, c, tại khoản 1 Điều này phải được bình xét suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu nhất trong Khối thi đua của tỉnh hoặc theo ngành.

2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng "Cờ thi đua cấp tỉnh” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do tỉnh; huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức.

3. Đối tượng tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh:

a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh: bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 01 tập thể là đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể quản lý.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo: kết thúc năm học bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 05 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các bậc học (mỗi bậc học 01 Cờ thi đua) và 01 Cờ thi đua cho 01 tập thể thuộc văn phòng sở.

c) Sở Y tế bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 04 tập thể tiêu biểu dẫn đầu các khối thi đua của ngành (mỗi khối 01 Cờ thi đua): khối điều trị; khối quản lý nhà nước; khối sự nghiệp thuộc sở; khối y tế, an toàn thực phẩm và dân số cấp huyện.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 03 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối thi đua của ngành (mỗi khối 01 Cờ thi đua): khối các Chi cục; khối sự nghiệp thuộc sở; khối văn phòng sở.

đ) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối thi đua của ngành (mỗi khối 01 Cờ thi đua): khối quản lý nhà nước; khối sự nghiệp thuộc sở.

e) Sở Nội vụ bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc; trong đó 01 tập thể thuộc Văn phòng Sở và 01 tập thể là đơn vị trực thuộc Sở.

g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc; trong đó 01 tập thể thuộc Văn phòng Sở và 01 tập thể là đơn vị trực thuộc Sở.

h) Lực lượng vũ trang (Công an tỉnh, Tỉnh đội) bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc; trong đó 01 tập thể là các phòng, ban của tỉnh và 01 tập thể là lực lượng vũ trang huyện, thành phố, thị xã.

i) Các huyện, thành phố, thị xã: mỗi huyện, thành phố, thị xã bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc; trong đó 01 tập thể là các xã, phường, thị trấn và 01 tập thể là phòng, ban thuộc huyện, thành phố, thị xã.

k) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho các tập thể thuộc đối tượng quản lý.

l) Đối với các Khối thi đua của tỉnh (các các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp của tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh):

- Khối có từ 06 đến 08 đơn vị: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 01 Cờ thi đua.

- Khối có từ 9 đến 11 đơn vị: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 02 Cờ thi đua.

- Khối Doanh nghiệp của tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 06 Cờ thi đua.

- Khối Ngân hàng: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 02 Cờ thi đua.

- Khối Dịch vụ: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 01 Cờ thi đua.

- Khối các Trường Cao đẳng: Bình xét, suy tôn đề nghị UBND tỉnh tặng 01 Cờ thi đua.

Mục 3. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 14. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, là những cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mỗi thành viên trong tập thể;

đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Trong một năm, một đối tượng không đề nghị quá 01 lần tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với khen thưởng thường xuyên, khen thưởng theo đợt, chuyên đề) trừ khen thưởng đột xuất.

Điều 15. Tiêu chuẩn Giấy khen

Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, doanh nghiệp xét tặng cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích thường xuyên, theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất.

Tỷ lệ khen thưởng do Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền tặng giấy khen quy định.

1. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

đ) Giấy khen của các tổ chức khác quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm các đối tượng sau đây:

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.

Mục 4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 16. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng:

1. Danh hiệu thi đua:

a) Cờ thi đua của tỉnh;

b) Tập thể Lao động xuất sắc;

c) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

2. Bằng khen.

Điều 17. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp quyết định tặng:

1. Danh hiệu thi đua:

a) Chiến sỹ thi đua cơ sở;

b) Tập thể lao động tiên tiến;

c) Lao động tiên tiến.

2. Giấy khen.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh viện…) danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” do thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương theo thẩm quyền xét tặng.

4. Đối với người lao động, tập thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại đạt tiêu chuẩn “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do thủ trưởng đơn vị xét tặng.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xét, tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

5. Đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài … hoạt động độc lập do Giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Điều 18. Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn quyết định tặng:

1. Giấy khen.

2. Danh hiệu " Gia đình văn hoá".

Điều 19. Thẩm quyền trao tặng

1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền cho cấp dưới trao tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng đó.

2. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trao tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã trao tặng.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trao tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, Giấy khen và trao tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng được ủy quyền.

Điều 20. Nguyên tắc tiến hành lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của địa phương, đơn vị tổ chức buổi lễ.

2. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện kết hợp trong các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của đơn vị, địa phương; tổng kết công tác; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hoặc phát động phong trào thi đua...

3. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với mỗi Quyết định khen thưởng. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác.

4. Lãnh đạo tập thể được khen thưởng trực tiếp nhận Quyết định khen thưởng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp nhận Quyết định khen thưởng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng cá nhân đã qua đời, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.

5. Trao tặng từ hình thức khen thưởng cao đến hình thức khen thưởng thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trong trường hợp số lượng tập thể và cá nhân được trao tặng nhiều thì chia thành từng đợt. Quy định số thứ tự và vị trí cụ thể cho từng người trên lễ đài theo danh sách đảm bảo trao đúng người, không nhầm lẫn lộn xộn khi trao tặng.

6. Không trưng bày hiện vật khen thưởng trước khi được trao tặng.

Điều 21. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận khen thưởng

1. Công bố Quyết định khen thưởng:

a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị, địa phương tổ chức buổi lễ công bố toàn văn Quyết định khen thưởng.

b) Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước:

- Đối với tập thể: Trước khi công bố quyết định, người công bố quyết định mời đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp uỷ, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lên lễ đài để nghe công bố Quyết định khen thưởng.

- Đối với cá nhân: Trước khi công bố quyết định, người công bố quyết định mời cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố Quyết định khen thưởng.

c) Quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của: Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp; Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn:

- Công bố xong quyết định, người công bố quyết định mời đại diện lãnh đạo của tập thể (hoặc cá nhân) có tên trong Quyết định khen thưởng lên lễ đài để nhận khen thưởng.

2. Trao danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

a) Người trao thưởng là đại diện các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước tại buổi lễ; người trao thưởng đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài. (Không mời lãnh đạo cấp trên trao hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp dưới).

b) Trao theo thứ tự gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng).

c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao thưởng gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu) lên góc cao Cờ truyền thống và chào Cờ. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp.

Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao thưởng trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu).

d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao thưởng gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) trên ngực áo được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp.

đ) Truy tặng: Người trao thưởng trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng.

3. Đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

a) Đón nhận các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước ký Quyết định: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang trên lễ đài nghe công bố Quyết định; sau đó bước lên phía vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận.

b) Đón nhận các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định: Người đón nhận được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận.

c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài.

d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.

4. Người phục vụ nghi thức trao thưởng:

a) Mặc lễ phục; không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải người trao thưởng khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao thưởng.

b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; đưa Cờ bằng hai tay cho người trao thưởng; Bằng được lồng trong khung.

c) Sau khi đưa hiện vật cho người trao thưởng xong, người phục phục vụ trở vào ngay phía trong sân khấu.

Mục 5. TUYẾN TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT KHEN THƯỞNG

Điều 22. Tuyến trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề thì cấp đó khen thưởng các điển hình. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt tiêu biểu xuất sắc thì đơn vị chủ trì phát động thi đua đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

4. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý, cụ thể là:

a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan đảng trực thuộc tỉnh), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

b) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, thành phố, thị xã có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan thuộc Huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

5. Đối với các hội ở địa phương: Các hội là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

6. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

7. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).

8. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện như sau:

Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất quyết định tặng thưởng danh hiệu " Lao động tiên tiến", Tập thể lao động tiên tiến", " Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, Chủ tịch UBND tỉnh (nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất) quyết định xét tặng danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”,” Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.

9. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc; không đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng các danh hiệu thi đua (trình danh hiệu thi đua theo Bộ, ngành dọc Trung ương).

10. Trong một năm, không trình hai danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho một đối tượng như sau:

a) Đối với tập thể:

Không trình hai danh hiệu là “Cờ thi đua của UBND tỉnh” và “Tập thể lao động xuất sắc”.

b) Đối với cá nhân:

- Không trình “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”;

- Không trình “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước như: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, danh hiệu Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

11. Quy định thời gian 02 năm, 03 năm để làm mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo là thời gian tính từ khi quyết định khen thưởng lần trước có hiệu lực thi hành, tính đến thời điểm trình khen lần sau phải đủ 02 năm, 03 năm trở lên.

12. Hàng năm, các Khối thi đua tổ chức bình xét khen thưởng đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các đơn vị trong Khối; không bình xét, trình UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong Khối thi đua.

Điều 23. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, gồm có:

1. Tờ trình đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” của cấp trình khen;

2. Báo cáo thành tích đóng quyển của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu có xác nhận của cấp trình khen;

3. Quyết định công nhận hoặc biên bản nghiệm thu đề tài khoa học, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ của Hội đồng Khoa học cấp tỉnh hoặc cấp Bộ, ngành Trung ương; giấy chứng nhận đạt giải trong các cuộc thi chuyên môn, kỹ thuật từ cấp tỉnh trở lên; hoặc giấy chứng nhận sáng kiến, giải pháp công tác góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh;

4. Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên;

5. Đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp 01 văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế có thẩm quyền trong những năm đề nghị khen thưởng (nội dung xác nhận theo quy định tại Điều 39 của Quy định này);

6. Quyết định đã được khen thưởng (sao y bản chính) hoặc các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được nhận để chứng minh tính liên tục trong hồ sơ khen thưởng.

7. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 24. Hồ sơ xét tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, "Tập thể lao động xuất sắc", “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, gồm có:

1. Tờ trình đề nghị của cấp trình khen.

2. Báo cáo thành tích đóng quyển của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen.

3. Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.

4. Đối với các tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp 01 văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế có thẩm quyền (nội dung xác nhận theo quy định tại Điều 39 của Quy định này).

5. Các quyết định đã được khen thưởng (sao y bản chính) hoặc các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được nhận để chứng minh tính liên tục trong hồ sơ khen thưởng.

6. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 25. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp trình khen .

b) Tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản; nếu đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (05 bản).

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 26. Nội dung báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

1. Tập thể, cá nhân trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định.

2. Nội dung báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc, Bằng khen, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh thực hiện theo các mẫu số 01, 02, 06 và 07 phụ lục kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp tỉnh phải có xác nhận của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về thủ tục hồ sơ và nội dung báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý khi trình khen thưởng cấp tỉnh.

Điều 27. Nội dung văn bản xác nhận thuế

Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

1. Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

2. Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

3. Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

Điều 28. Trình tự và thời gian trình khen thưởng

1. Thời gian đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Cờ thi đua của tỉnh, Bằng khen, Tập thể lao động xuất sắc và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” (khen thưởng thường xuyên hàng năm): Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp, các tổ chức gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

2. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo: Thời gian gửi hồ sơ đề nghị cấp tỉnh khen thưởng gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ chậm nhất trước ngày 30 tháng 07 hàng năm.

3. Khen thưởng chuyên đề và đột xuất: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp, các tổ chức gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ vào các ngày làm việc trong tuần.

Điều 29. Thời gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng

1. Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ: Thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng “Cờ thi đua của tỉnh”, “Bằng khen” và danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh chậm nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đủ điều kiện theo quy định.

2. Xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” của các cá nhân trên địa bàn tỉnh: Ban Thi đua – Khen thưởng – Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng và xin ý kiến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đủ điều kiện theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nội vụ.

4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:

Căn cứ báo cáo kết quả thẩm định của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng - Sở Nội vụ), Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng và Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến như sau:

a) Xét, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

b) Xét, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương các loại; danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho các tập thể, cá nhân.

c) Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ:

- Đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.

- Các hình thức khen thưởng: Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.

Mục 6. QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 30. Nguồn, mức trích và sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/05/2011 của Bộ Tài chính.

2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/05/2011 của Bộ Tài chính.

a) Chi mua, thuê làm hiện vật khen thưởng theo quy định;

b) Chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo qui định;

c) Trích 20% tổng quỹ thi đua, khen thưởng của mỗi cấp để chi cho công tác thi đua, khen thưởng các cấp theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/05/2011 của Bộ Tài chính.

3. Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 của Nghị định 42/2010/ NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo mức tiền thưởng khác nhau, thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

b) Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

c) Trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

4. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Ban Thi đua, Khen thưởng – Sở Nội vụ quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

Mục 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 31. Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua; đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do UBND tỉnh quyết định thành lập; thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến) trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo qui định của pháp luật.

3. Mặt trận Tổ quốc, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh;

b) Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn.

c) Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; phát hiện, đề xuất những điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua đề nghị Thủ trưởng cơ quan cùng cấp khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

Điều 32. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp

1. Cơ cấu của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng:

Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng, gồm có:

a) Chủ tịch Hội đồng: là thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: là đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn.

c) Các thành viên của Hội đồng: đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng trung ương. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:

a) Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; đề xuất biện pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xét duyệt khen thưởng theo quy định.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong công tác thi đua, khen thưởng.

c) Phát hiện tập thể, cá nhân lập được thành tích tiêu biểu ở cấp nào, đề nghị thủ trưởng cấp đó khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là các đơn vị): Do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.

- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trên trực tiếp;

- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tương tự như Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh trong phạm vi quản lý của cấp mình, ngành mình.

Điều 33. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh

Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh chỉ đạo, tổ chức công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Nhiệm vụ của Ban TĐKT thực hiện theo Thông tư số: 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ như sau:

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng;

2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án, dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh;

4. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng, phát hiện tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;

5. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua – khen thưởng;

6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;

7. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

8. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định;

9. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của bộ phận thường trực, cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh: có trách nhiệm, quyền hạn như Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 35. Trách nhiệm của các Khối thi đua

Các khối thi đua có nhiệm vụ tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Khối, xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động, tiêu chí chấm điểm

1. Trách nhiệm của Trưởng Khối thi đua

a) Trưởng Khối thi đua là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh về tổ chức hoạt động của Khối.

b) Trưởng Khối thi đua có trách nhiệm phối hợp với các thành viên trong khối thực hiện các nội dung sau:

- Tổ chức ký kết giao ước thi đua trong Khối.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quy chế tổ chức hoạt động đẩy mạnh phong trào thi đua các đơn vị trong Khối;

- Xây dựng tiêu chí chấm điểm làm căn cứ bình xét, đánh giá phân loại thi đua của các đơn vị trong Khối.

- Tổ chức kiểm tra giữa các đơn vị trong Khối; tổng kết đánh giá, bình xét suy tôn các đơn vị tiêu biểu trong phong trào thi đua của Khối.

- Tổng hợp báo cáo kết quả thi đua của Khối theo định kỳ 6 tháng, một năm về UBND tỉnh và Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh.

2. Trách nhiệm của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện công tác thi đua và tổ chức phát động các phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị.

b) Thực hiện ký kết giao ước thi đua theo Khối và UBND tỉnh theo quy định.

c) Xây dựng điển hình tiên tiến; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong ngành, địa phương.

d) Tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, đánh giá kết quả thi đua theo tiêu chí nội dung đã đăng ký.

đ) Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan trong đánh giá, bình xét thi đua, lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đảm bảo kịp thời.

Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền và chỉ đạo cơ quan tuyên truyền các cấp tuyên truyền chủ trương của đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

1. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.

2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

b) Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.

c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Điều 39. Giao Hội đồng Thi đua – khen thưởng tỉnh; Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, doanh nghiệp thực hiện nghiêm Quy định này.

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)

Tên đơn vị đề nghị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)

I. Sơ lược đặc điểm, tình hình:

1- Đặc điểm, tình hình:

- Quá trình thành lập, địa điểm trụ sở chính:

- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội).

- Cơ sở vật chất: (3)

2- Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. Thành tích đạt được:

1- Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).

2- Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.

3- Thực hiện các nhiệm vụ khác: (5).

III. Các hình thức đã được khen thưởng: (6).

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, 05 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)

- (4): Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:

+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).

+ Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …

+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).

- (5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện ...

- (6): Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

 

Mẫu số 2: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).

TÊN ĐƠN VỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)

Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị
(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)

I- Sơ lược lý lịch:

- Sinh ngày, tháng, năm:

- Quê quán (3):

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

II- Thành tích đạt được:

1- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:

2- Sơ lược thành tích của đơn vị (4):

3- Thành tích đạt được của cá nhân (5):

III- Các hình thức đã được khen thưởng: (6)

 

Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu)

Người báo cáo thành tích
(ký, ghi rõ họ và tên)

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Báo cáo thành tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc Lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và 02 năm đối với Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).

- (4): Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).

+ Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …

+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).

+ Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của Trung ương hội, đoàn thể giao.

+ Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương …

- (5): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương; đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện …).

- (6): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

+ Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vv….

+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":

- Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" và 06 lần đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề nghị;

- Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.

+ Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.

 

Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất).

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) … (1)
(Về thành tích xuất sắc đột xuất trong …)

Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)

I- Sơ lược đặc điểm, tình hình:

- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …

II- Thành tích đạt được:

Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân …)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

- (2): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.

 

Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân).

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)

Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi đầy đủ, không viết tắt)

I- Đặc điểm, tình hình:

- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …

II- Thành tích đạt được:

Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng, hiệu quả … đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua …

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.

- (2): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.