Quyết định 3082/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 3082/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Liệt |
Ngày ban hành: | 12/11/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3082/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 12 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT- CT, ngày 2 /12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT , ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC , ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo Quyết định số 1 /2019/ Đ-UBND ngày 28/8/2019 UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy chế quản lý kinh phí và mức chi cụ thể cho hoạt động Khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo Quyết định 14/2020/ Đ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8 2019 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1599/TTr-SCT ngày 15/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân nhân tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và xây dựng nông thôn mới;
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, tăng dần kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến. Tập trung triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm;
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường và bảo đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức 13 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ sản xuất và xây dựng 03 mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn.
Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và cấp tỉnh. Tổ chức 01 hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ 15 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký 15 nhãn hiệu hàng hóa và Hỗ trợ đầu tư 03 phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm.
Hỗ trợ 05 lượt tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn lập dự án đầu tư, marketing trên địa bàn tỉnh. Tư vấn thành lập 14 doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới.
Hỗ trợ xây dựng 05 chương trình truyền hình, truyền thanh; Xây dựng 17 số tài liệu tuyên truyền thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, chính sách phát triển công nghiệp.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập 01 hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ đơn vị chủ đầu tư phát triển cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết 01 cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 01 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ 02 cơ sở nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
Tham gia đoàn công tác do Bộ Công Thương tổ chức. Tổ chức 01 đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp tại nước ngoài.
Tổ chức 02 khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác khuyến công. Tổ chức 02 đoàn tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Phạm vi
Phạm vi của Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công được quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công được thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng
Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Nguyên tắc ưu tiên
3.1. Địa bàn ưu tiên
Các chương trình, đề án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Các chương trình, đề án thực hiện ở địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
3.2. Ngành nghề ưu tiên
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông sản - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của từng địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
1.1. Nội dung
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn; nâng cao nhận thức áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nông thôn thông qua các hoạt động tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn...
Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 13 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp; giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp. Thông qua Chương trình giúp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nắm bắt được cơ hội, cập nhật được các vấn đề liên quan trong hoạt động quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và khởi nghiệp sản xuất công nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững.
1.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 250 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
2.1. Nội dung
Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống, lạc hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giảm tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình sản xuất nguyên liệu hỗ trợ để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp.
Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm.
2.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
2.3 Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí hỗ trợ là 45.510 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 18.100 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 1.500 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ sở, doanh nghiệp: 25.910 triệu đồng.
3.1. Nội dung
Xây dựng các tiêu chí bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và tỉnh theo phân cấp của Trung ương.
Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm có điều kiện và đặc thù của địa phương để có kế hoạch và tập trung hỗ trợ phát triển thành sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh và tham gia sản phẩm tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia.
Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Tổ chức gian hàng trưng bày, giới thiệu thành tựu và sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh tại các Hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn trong nước.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói… để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
3.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và tỉnh. Tổ chức 01 hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ 15 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký 15 nhãn hiệu hàng hóa và hỗ trợ đầu tư 03 phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm.
3.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 3.940 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 2.540 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 1.400 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ sở, doanh nghiệp: 0 đồng.
4. Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn
4.1 Nội dung
Triển khai hoạt động tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực.
Tư vấn thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Hỗ trợ thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới đa dạng, phù hợp nhu cầu thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
4.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ 05 lượt tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn lập dự án đầu tư, marketing trên địa bàn tỉnh. Tư vấn thành lập 14 doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới.
4.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 1.000 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 650 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ sở, doanh nghiệp: 350 triệu đồng.
5.1. Nội dung
Tuyên truyền, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình; chính sách phát triển công nghiệp, bằng nhiều hình thức: truyền hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, xây dựng trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; sàn giao dịch thương mại điện tử, bản tin khuyến công; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
Tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại tự do cho công chức, viên chức và doanh nghiệp qua đó giúp nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế.
5.2. Kết quả đạt được
Xây dựng 05 chương trình truyền hình, truyền thanh và 17 lượt tài liệu tuyên truyền thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, chính sách phát triển công nghiệp.
5.3 Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 500 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
6.1. Nội dung
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội, ngành nghề; hình thành liên kết vệ tinh sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nghệ với các doanh nghiệp du lịch.
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
6.2. Kết quả đạt được
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập 01 hiệp hội, hội, ngành nghề. Hỗ trợ đơn vị chủ đầu tư phát triển cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết 01 cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 01 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ 02 cơ sở nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
6.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 23.135 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 640 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 6.500 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đối ứng của cơ sở, doanh nghiệp: 15.995 triệu đồng.
7. Hợp tác quốc tế về khuyến công
7.1. Nội dung
Tham gia thực hiện hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế do Bộ Công Thương tổ chức.
Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
7.2. Kết quả đạt được
Tham gia đoàn công tác do Bộ Công Thương tổ chức. Tổ chức 01 đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp tại nước ngoài.
7.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 300 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
8. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
8.1. Nội dung
Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho các cán bộ trực tiếp làm công tác khuyến công, cộng tác viên khuyến công đảm bảo năng lực triển khai thực hiện các đề án khuyến công tại cơ sở đạt hiệu quả cao.
Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động khuyến công tại các tỉnh, thành phố trong nước đang hoạt động hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp, khuyến công. xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm. Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
8.2. Kết quả đạt được
Tổ chức 02 khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác khuyến công. Tổ chức 02 đoàn tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
8.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện là 340 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
1. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công
Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ thông qua các đề án khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
Nguồn ngân sách địa phương: Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách cho công tác khuyến công, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
Nguồn đóng góp của các cơ sở công nghiệp tham gia Chương trình. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện chương trình: 74.975 triệu đồng.
2.1. Nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước: 32.720 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ: 9.400 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 23.320 triệu đồng.
2.2. Nguồn đóng góp của các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia Chương trình: 42.255 triệu đồng.
(Chi tiết phụ lục kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường quản lý nhà nước về khuyến công
Tổ chức rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương quy định.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước về hoạt động khuyến công để các cơ sở, doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển công nghiệp, công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, đặc biệt là những mô hình sản xuất mang lại hiệu quả.
Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền với nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau; đẩy mạnh tuyên truyền trực tiếp đến cơ sở công nghiệp nông thôn thông qua đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công tại các địa phương.
3. Nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác khuyến công
Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới cộng tác viên khuyến công tại các địa phương.
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ viên chức triển khai thực hiện công tác khuyến công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn để rút kinh nghiệm.
4. Huy động các nguồn tài chính cho hoạt động khuyến công
Phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn lực, các nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động khuyến công.
Chủ động, tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các hoạt động khuyến công.
Lồng ghép Chương trình khuyến công với thực hiện các Chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí đủ nguồn vốn đối ứng để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường sự phối hợp với các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công
Triển khai thực hiện tốt các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức, đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Liên minh HTX, Đoàn thanh niên; Hiệp hội doanh nghiệp...).
Phối hợp với các viện, trường, các chuyên gia, nhà khoa học và quản lý để triển khai hoạt động khuyến công đạt hiệu quả.
1. Sở Công Thương
Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại các địa phương theo các nội dung của Chương trình.
Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí các đề án khuyến công thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia gửi Cục Công Thương địa phương thẩm định trình Bộ Công Thương phê duyệt; xây dựng dự toán kinh phí các đề án khuyến công thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương gửi Sở Tài Chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án thuộc Chương trình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả theo đúng quy định.
Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động khuyến công được Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành; cũng như đề xuất các phương án, giải pháp triển khai Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung của Chương trình.
Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương để chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi chính sách, tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho doanh nghiệp.
Lồng ghép các Chương trình, đề án khuyến công các chương trình đề án khác của tỉnh để thực hiện có hiệu quả.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp Sở Công Thương lồng ghép các nguồn lực, các Chương trình mục tiêu quốc gia trong việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Công Thương trong việc duy trì cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
7. Các sở, ban, ngành liên quan khác
Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp… Kịp thời thông tin về những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả cao để các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn và đề nghị Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, quốc gia. Đồng thời, hàng năm cân đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.
Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
10. Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức tuyên truyền, huy động các Hội viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan trong hoạt động khuyến công.
11. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, tích cực ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. Phối kết hợp chặt chẽ các đơn vị thực hiện công tác khuyến công trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện và kết thúc đề án.
Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến, gửi về Sở Công Thương bằng văn bản, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu du lịch, điểm du lịch Ban hành: 03/12/2019 | Cập nhật: 21/03/2020
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/11/2019 | Cập nhật: 13/12/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 11/2015/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 26/12/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về danh mục tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là tài sản cố định hữu hình; danh mục tài sản cố định đặc thù; danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/10/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Ban hành: 18/10/2019 | Cập nhật: 13/12/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 25/10/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Chỉ thị 24/2009/CT-UBND về tăng cường hiệu lực xử lý các sai phạm qua thanh tra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/10/2019 | Cập nhật: 30/10/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm c và sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 10 của quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 25/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đặc thù và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển; đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 09/11/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 23/10/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định về xử lý các trường hợp phát sinh về đất ở, nhà ở trong cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/08/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/08/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bổ sung vào Khoản 1, Điều 4 Quy định bảng giá đất; bổ sung giá đất ở đô thị tại thị xã Buôn Hồ và điều chỉnh tên một số tuyến đường của huyện Krông Năng trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công và các chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về xác định phạm vi vành đai biên giới trong khu vực biên giới đất liền tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quản lý Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 01/2003/CT.UBNDT về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/08/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai không sử dụng ngân sách nhà nước do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 06/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2011/QĐ-UBND quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư kèm theo Quyết định 16/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/05/2019 | Cập nhật: 20/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 23/07/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 Ban hành: 06/06/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất triển khai chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự lập, gửi, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và thời hạn gửi báo cáo quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, cách thức thực hiện hỗ trợ kinh phí học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông + trung cấp theo Nghị quyết số 42/2018/NQ-HĐND của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND "sửa đổi Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định về một số vấn đề trong thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020" Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 01/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về thang điểm xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 51/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại, do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 09/04/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 06/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 51/2017/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn Bình Thuận kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung trong mua sắm, thuê tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 13/12/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực thông tin và truyền thông của phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 03/07/2019
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ thành lập bản đồ hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012