Quyết định 3024/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 3024/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3024/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 23 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về việc phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/05/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc phê duyệt danh mục các quy hoạch cần lập, điều chỉnh năm 2013.
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, dự toán chi tiết Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 692/TTr-SNN ngày 17 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Cơ chế quản lý điều hành:
- Cơ quan chủ quản dự án Quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Cơ quan quản lý dự án Quy hoạch: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện dự án Quy hoạch: Chi cục Phát triển nông thôn.
- Các Sở, ban ngành trong tỉnh phối hợp để chỉ đạo hỗ trợ chuyên môn của ngành.
4. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Tạo được sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động khu vực nông thôn, thay đổi phương thức, tập quán sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, đồng thời bảo tồn phát huy các ngành nghề, sản phẩm có giá trị văn hóa lâu đời của đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển được các làng nghề, các hợp tác xã, tổ hợp tác và dịch vụ ngành nghề nông thôn, xây dựng được đội ngũ nghệ nhân và thợ kỹ thuật lành nghề.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình: Giai đoạn 2012-2020 đạt 13,29%/năm (đến năm 2020 đạt 2.886,5 tỷ đồng theo giá cố định 2010); Giai đoạn 2021-2030 đạt 10,15%/năm (đến năm 2030 đạt 6.888,6 tỷ đồng theo giá cố định 2010). Đến năm 2020 giải quyết được khoảng 85,3 nghìn lao động làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn và khoảng 150 nghìn lao động vào năm 2030.
5. Định hướng phát triển theo các giai đoạn
a) Giai đoạn 2012-2020: Tập trung phát triển các nhóm ngành: Chế biến nông, lâm sản, thủy sản; Sản xuất vật liệu xây dựng; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Xây dựng, vận tải ...
b) Giai đoạn 2021-2030: Tập trung phát triển các nhóm ngành Chế biến nông, lâm sản, thủy sản (chủ yếu chế biến tinh); Phát triển ngành nghề cơ khí phục vụ nông nghiệp; Phát triển các làng nghề gắn với du lịch cộng đồng và Phát triển ngành nghề, dịch vụ công nghệ cao.
6. Quy hoạch phát triển theo các nhóm ngành nghề nông thôn
a) Nhóm ngành bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản
Dự kiến đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành đạt 409,6 tỷ đồng theo giá so sánh (tốc độ tăng trưởng 14,5%/năm) và đến năm 2030 đạt giá trị sản xuất là 984,3 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng 10,23%/năm). Nếu tính theo giá hiện hành giá trị sản xuất của nhóm ngành nghề chế biến bảo quản nông lâm thủy sản đạt 505,7 tỷ đồng vào năm 2020 và khoảng 1.215,2 tỷ đồng vào năm 2030.
Đến năm 2020 dự kiến có khoảng 7 nghìn cơ sở tham gia nhóm ngành này, thu hút trên 13 nghìn lao động và đến năm 2030 có 11,8 nghìn cơ sở, thu hút gần 22,5 nghìn lao động.
b) Quy hoạch nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, dệt may, cơ khí nhỏ
Dự kiến đến năm 2020 giá trị sản xuất của nhóm ngành này đạt 458,57 tỷ đồng theo giá so sánh 2010 (tốc độ tăng trưởng 14,2%/năm) và đến năm 2030 đạt giá trị sản xuất là 1.071,97 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng 9,89%/năm). Đến năm 2020 dự kiến có khoảng 2,33 nghìn cơ sở tham gia, thu hút trên 12,5 nghìn lao động và đến năm 2030 có 4,1 nghìn cơ sở, thu hút 21 nghìn lao động.
c) Quy hoạch nhóm ngành nghề xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
Dự kiến đến năm 2020 giá trị sản xuất của nhóm ngành này đạt 231 tỷ đồng theo giá so sánh 2010 (tốc độ tăng trưởng 12,23%/năm) và đến năm 2030 đạt giá trị sản xuất là 466,89 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng 8,13%/năm). Đến năm 2020 dự kiến có khoảng 1,2 nghìn cơ sở tham gia, thu hút trên 3,7 nghìn lao động và đến năm 2030 có 2,0 nghìn cơ sở, thu hút 6,5 nghìn lao động.
d) Quy hoạch nhóm ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Dự kiến đến năm 2020 giá trị sản xuất của nhóm nghề thủ công mỹ nghệ đạt 33,48 tỷ đồng theo giá so sánh 2010 (tốc độ tăng trưởng 31,38%/năm) và đến năm 2030 đạt giá trị sản xuất là 109,9 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng 14,12%/năm). Đến năm 2020 dự kiến toàn tỉnh có 140 cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu hút khoảng 400 lao động tham gia và đến năm 2030 có 300 cơ sở, thu hút từ 1,3 nghìn lao động làm nghề.
đ) Quy hoạch nhóm ngành nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh
Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có 180 cơ sở ngành nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh thu hút khoảng 400 lao động tham gia và đến năm 2030 có 300 cơ sở, thu hút khoảng 700 lao động làm nghề.
e) Quy hoạch nhóm ngành nghề xây dựng, vận tải nông thôn và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 19 nghìn cơ sở tham gia nhóm ngành này, thu hút trên 55 nghìn lao động đến năm 2030 toàn tỉnh có 33,4 nghìn cơ sở, thu hút 97,7 nghìn lao động.
g) Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
Hệ thống dạy nghề công lập: 100% các huyện, thành phố có Trung tâm Dạy nghề cấp huyện.
Hệ thống dạy nghề ngoài công lập: Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong và ngoài tỉnh thành lập cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động, ưu tiên phát triển các làng nghề truyền thống phục vụ chuyển đổi việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Dự kiến giai đoạn 2012 - 2020 hàng năm tổ chức khoảng 140-150 lớp học, đào tạo khoảng 4,4 nghìn lao động/năm. Giai đoạn 2021-2030 hàng năm tổ chức 180-190 lớp dạy nghề đào tạo khoảng 5,5 nghìn lao động/năm.
7. Giải pháp và chính sách thực hiện
a) Giải pháp về vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư được huy động từ các nguồn: vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ theo mục tiêu, vốn cân đối ngân sách, vốn sự nghiệp... thông qua việc lồng ghép với các chương trình, dự án. Tập trung hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn (hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ trang thiết bị, hỗ trợ xử lý môi trường...), hỗ trợ phát triển các vùng nguyên liệu, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại...
Nguồn vốn để sản xuất bao gồm nguồn vốn tự có của người sản xuất, nguồn vốn của các xã viên, nguồn vốn vay và huy động từ nguồn khác. Nguồn vốn này là toàn bộ chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất (chi phí nhân công, chi phí nguyên, nhiên vật liệu và chi phí sản xuất chung) là phần vốn đóng góp của nhân dân cùng với vốn ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành nghề nông thôn của nhà nước, của địa phương. Phần vốn này do người sản xuất tự lo bằng vốn tự có hoặc vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp hoặc các tổ chức tín dụng nhân dân...
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cường, giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ngành nghề nông thôn. Thay đổi phương thức đào tạo, thời gian đào tạo cho phù hợp với từng loại đối tượng, phát huy hình thức đào tạo theo hợp đồng. Các cơ sở ngành nghề nông thôn được hỗ trợ kinh phí gửi lao động đi đào tạo tại các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề.
Gửi lao động đến một số trường kỹ thuật có ngành nghề địa phương đang phát triển để đào tạo theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm: Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí.
Lao động nông thôn khi tham gia học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo; được vay vốn từ chương trình quốc gia giải quyết việc làm, thông qua Quỹ Khuyến công Quốc gia và Trung tâm xúc tiến thương mại;
Khuyến khích các làng nghề, cơ sở nghề truyền thống mở lớp đào tạo nghề cho lao động địa phương và các vùng lân cận. Khuyến khích mời các nghệ nhân trong và ngoài tỉnh kèm cặp, bồi dưỡng truyền nghề cho lực lượng lao động trẻ.
Củng cố và phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề theo chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
c) Giải pháp về chính sách
- Về đất đai: Quy hoạch, tạo mặt bằng thuận lợi cho các hộ, cơ sở ngành nghề được thuê đất để hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã hoặc cụm xã. Miễn thuế thuê đất 3-5 năm đầu cho các cơ sở mới thành lập nằm ngoài điều kiện hưởng các ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất và sử dụng đất áp dụng trong luật Đầu tư. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, nhất là cho các dự án có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn.
- Về tài chính và tín dụng: Thực hiện tốt phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng; tiếp tục tăng tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn nói chung và ngành nghề nông thôn nói riêng.
Tăng vốn tín dụng ưu đãi, vốn chương trình kích cầu của nhà nước cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.
Tăng cường nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ khác của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ cho phát triển ngành nghề nông thôn. Có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và từ khu vực thành thị vào nông thôn.
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Chính sách thuế: Những cơ sở ngành nghề nông thôn mới thành lập, còn gặp nhiều khó khăn cần được miễn thuế 3-5 năm (tùy thuộc loại nghề, loại sản phẩm); sau thời gian miễn thuế, nếu thấy còn nhiều khó khăn, có thể tiếp tục xét giảm 50-70% thuế trong 2-3 năm tiếp theo. Áp dụng chính sách khoán thuế hàng năm với thời hạn 3-5 năm để khuyến khích chủ cơ sở mở rộng sản xuất trong thời hạn được khoán thuế.
- Về xúc tiến thương mại: Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn trong các hoạt động xúc tiến thương mại, theo các chính sách hiện hành của Nhà nước như Luật Thương mại, các Nghị định, quyết định của Chính phủ, Bộ Công thương...
- Chính sách ưu đãi đầu tư: Đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư; được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, được Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng, được hưởng chính sách tín dụng đầu tư hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Hòa Bình
d) Giải pháp về khoa học công nghệ, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường
- Về ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ: Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao tiến bộ về khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất ngành nghề.
Chuyển giao ứng dụng các dây chuyền thiết bị quy mô nhỏ và vừa để đưa các công nghệ tiên tiến vào sản xuất, từng bước thay thế các công nghệ lạc hậu nhằm tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm ngành nghề nông thôn. Hỗ trợ đưa các công nghệ mới vào sản xuất để tăng hàm lượng sản phẩm chế biến sâu, tiến đến xuất khẩu.
- Xử lý chất thải, vệ sinh môi trường: Tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, các cơ sở sản xuất. Những ngành nghề có gây ô nhiễm cần phải được đưa vào các khu sản xuất tập trung có xử lý ô nhiễm môi trường. Kiểm soát nghiêm ngặt nguồn ô nhiễm trong sản xuất ngành nghề nông thôn.
Khuyến khích các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, hiện đại hóa các công nghệ truyền thống theo phương châm kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống.
Tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở ngành nghề nông thôn phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh. Các cơ sở ngành nghề nông thôn, đặc biệt các cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng... trước khi cho phép hoạt động cần được thẩm định tác động đối với môi trường.
đ) Giải pháp về nguồn nguyên liệu
Tích cực triển khai các chương trình trọng điểm của ngành nông nghiệp nhằm ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ ngành nghề nông thôn. Ưu tiên phát triển các nguồn nguyên liệu để phát triển các loại ngành nghề nông thôn có thế mạnh của tỉnh..
Việc quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cần gắn với các nhà máy chế biến. Tạo mối liên hệ giữa nông dân và các nhà máy chế biến. Khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng góp cổ phần) với nhà máy. Đồng thời các nhà máy chế biến cũng phải có đề án xây dựng vùng nguyên liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng nguyên liệu.
Hướng dẫn nông dân trong việc chọn giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hái và sơ chế, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất.
e) Tổ chức sản xuất, thị trường và xúc tiến thương mại
- Tổ chức sản xuất: Phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh: Khuyến khích và ưu tiên tối đa phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành nghề nông thôn, các hợp tác xã ngành nghề nông thôn, các hộ sản xuất quy mô lớn, các trang trại... Tạo môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Gắn chặt nghiên cứu và triển khai sản xuất: Đầu tư chiều sâu vào sản xuất các mặt hàng chất lượng cao nhằm từng bước xây dựng một thương hiệu chung cho các mặt hàng ngành nghề nông thôn của toàn tỉnh. Cần gắn chặt các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà thiết kế vào khâu phát triển sản phẩm.
Xây dựng các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề: Đầu tư xây dựng và phát triển các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề trên cơ sở xác định các nhu cầu thực tế, không xây dựng trên diện rộng theo phong trào.
Tạo mối liên kết ngành: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất ở các thành phần kinh tế như câu lạc bộ, hội ngành nghề để hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh lành mạnh. Xúc tiến thành lập sớm một số hội ngành nghề cấp tỉnh. Khuyến khích hình thành các HTX chuyên doanh ngành nghề nông thôn, các tổ hợp tác, các chi hội tại cơ sở nhằm tạo sự liên kết chặt chẽ. Đồng thời tích cực tạo mối liên hệ với các làng nghề và doanh nghiệp trên cả nước.
Phát động phong trào để các xã, các làng tự đánh giá tiềm năng và định ra mặt hàng riêng cho mình.
- Thị trường và xúc tiến thương mại: tiếp tục duy trì và củng cố các thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới trong đó chú ý đến thị trường các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung và đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Chất lượng sản phẩm: nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ra sự khác biệt trên thị trường cho các sản phẩm của Hòa Bình. Xây dựng bộ tiêu chuẩn cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn của Hòa Bình căn cứ trên tiêu chuẩn TCVN của Việt Nam cho các sản phẩm nội địa và tham khảo áp dụng các tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu mục tiêu cho các mặt hàng xuất khẩu.
Xây dựng thương hiệu: Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức và hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các cơ sở sản xuất, làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh. Xúc tiến việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh, tạo được những thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, đặc biệt thương hiệu gắn liền với văn hóa và lịch sử Hòa Bình.
Các hoạt động xúc tiến thương mại khác: Tổ chức định kỳ các hội chợ về ngành nghề nông thôn của tỉnh. Tổ chức cho các doanh nghiệp tiềm năng, các cán bộ chủ chốt của ngành đi khảo sát thị trường mục tiêu của ngành nghề nông thôn Hòa Bình. Xây dựng trang web và các tài liệu nhiều ngôn ngữ về các sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm ngành nghề nông thôn, các làng nghề. Hỗ trợ các hiệp hội chuyên ngành trong việc tiếp cận thông tin thị trường cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại của hiệp hội.
8. Nhu cầu vốn đầu tư, phân kỳ và nguồn vốn đầu tư
a) Tổng vốn đầu tư: 55.825,6 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn cho chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề: 13 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ phát triển các làng nghề gắn với du lịch: 6 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ phát triển cụm cơ sở ngành nghề nông thôn: 152 tỷ đồng.
- Vốn xây dựng mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với ngành nghề chế biến, bảo quản: 7,7 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác xã: 7,5 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: 300 tỷ đồng.
- Vốn xúc tiến thương mại: 60 tỷ đồng.
- Chi phí lập dự án, đề án ưu tiên đầu tư: 6,3 tỷ đồng
- Chi phí sản xuất hàng năm (vốn góp của dân): 55.273,1 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách Trung ương: 291,1 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 148,1 tỷ đồng;
- Vốn khác: 113,3 tỷ đồng;
- Chi phí sản xuất hàng năm (vốn góp của dân): 55.273,1 tỷ đồng.
b) Phân kỳ vốn đầu tư
- Giai đoạn 2013 - 2020: 14.959,5 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư cho chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề: 7,8 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển các làng nghề gắn với du lịch: 3,6 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ phát triển cụm cơ sở ngành nghề nông thôn: 91,2 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng mô hình phát triển vùng nguyên liệu: 3,1 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã: 3,0 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: 120,0 tỷ đồng;
+ Vốn xúc tiến thương mại: 24,0 tỷ đồng;
+ Chi phí lập dự án, đề án ưu tiên đầu tư: 2,6 tỷ đồng;
+ Chi phí sản xuất hàng năm: 14.704,3 tỷ đồng
- Giai đoạn 2021 - 2030: 40.866,0 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư cho chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề: 5,2 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển các làng nghề gắn với du lịch: 2,4 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ phát triển cụm cơ sở ngành nghề nông thôn: 60,8 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng mô hình phát triển vùng nguyên liệu: 4,6 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã: 4,5 tỷ đồng;
+ Vốn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: 180,0 tỷ đồng;
+ Vốn xúc tiến thương mại: 36,0 tỷ đồng;
+ Chi phí lập dự án, đề án ưu tiên đầu tư: 3,7 tỷ đồng;
+ Chi phí sản xuất hàng năm: 40.568,8 tỷ đồng
c) Nguồn vốn thực hiện Dự án: Nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
9. Tổ chức thực hiện
(Có báo cáo Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đăng trên Cổng thông tin điện tử Hòa Bình: http://www.Hòa Bình.gov.vn).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động-Thương binh và xã hội, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tinh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn thị xã Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy định về xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án Chợ khu vực và Khu tái định cư Phường 7, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre), tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 3698/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường công lập Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước dưới đất quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về lập dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2011 Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh tỷ lệ trích cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành ngoại vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006
Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 24/11/2000 | Cập nhật: 24/11/2010