Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND
Số hiệu: | 29/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Cao Khoa |
Ngày ban hành: | 04/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2013/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2010/QĐ-UBND NGÀY 18/6/2010 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 161/TTr-TNMT ngày 25/01/2013 và Tờ trình số 852/TTr-STNMT ngày 27/5/2013; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 194/BC-STP ngày 19/9/2012 và Báo cáo số 52/BC-STP ngày 03/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi là Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND) như sau:
“b) Đối với các dự án đầu tư ngoài các dự án được quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND thì Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các sở ngành, địa phương liên quan đến dự án đầu tư và trình UBND tỉnh giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư;
c) Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
3. Đối với hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm thực hiện như sau
Người có nhu cầu đề nghị giới thiệu địa điểm liên hệ với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND , điểm b Khoản 1 Điều này, nộp hai (02) bộ hồ sơ (một bộ gốc và một bộ sao có chứng thực) gồm có:
Văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm giao đất, thuê đất; trong đó phải thể hiện rõ vị trí, diện tích đất cần giới thiệu, mục đích sử dụng đất;
Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có Giấy phép thành lập Doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao) có chứng thực”.
2. Bãi bỏ quy định tại Khoản 6 Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Giao đất, thuê đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo quy định sau:
Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
Hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm: Đơn đề nghị giao đất của hộ gia đình, cá nhân; biên bản xét giao đất của Hội đồng tư vấn giao đất; danh sách công khai các trường hợp được giao đất; tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp ý kiến phản hồi (nếu có); phương án giao đất đã hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giao đất; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc giao đất trên thực địa và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Tổng thời gian thực hiện ở cấp huyện là không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
b) Giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
Đối với trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất; xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Tổng thời gian trên không quá ba mươi bảy (37) ngày làm việc”.
“b) Bản sao hộ khẩu thường trú (có chứng thực)”.
“c) Giấy phép thành lập Doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phôtô chứng thực đối với tổ chức trong nước; bản sao Giấy phép đầu tư có chứng thực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài”.
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc sau:
Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức năng và liên quan; kiểm tra hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thời hạn thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc”.
Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản này, còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc thẩm tra, xác nhận đăng ký cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện là không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định này và Điều 21 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, thì kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất;
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, thì kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; tình trạng tranh chấp sử dụng đất; sự phù hợp hay không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
b) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các nội dung công việc sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại điểm a Khoản này (không kể thời gian công bố công khai); kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính); gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách đủ và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp yêu cầu có ý kiến của các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là không quá 05 ngày), thì tổng thời gian không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Kiểm tra, rà soát hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của trang trại; diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác, nhận khoán của tổ chức; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về: Nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm sử dụng đất vào mục đích hiện nay; tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai đối với thửa đất; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra);
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính. Gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.
Trường hợp yêu cầu có ý kiến của các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là không quá 05 ngày), thì tổng thời gian không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức năng và liên quan;
b) Thời hạn thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ); kiểm tra hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc”.
d) Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản này, còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc thẩm tra, xác nhận đăng ký cấp giấy chứng nhận;
đ) Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện là không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Khoản này và Điều 21 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 30. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã:
Kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ); công bố công khai danh sách đủ và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
b) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các nội dung công việc sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định, tại Điểm a Khoản 2 này (không kể thời gian công bố công khai); kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính); gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức năng và liên quan; gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách đủ và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp yêu cầu có ý kiến của các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là không quá 05 ngày), thì tổng thời gian không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 36. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
“1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
2. Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ được thực hiện sau thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi không điều chỉnh tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 149/2004/NĐ-CP và Nghị định 160/2005/NĐ-CP Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thể dục thể thao quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu một phần viện phí kỹ thuật y tế tại Trạm Y tế tuyến xã Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức tại tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất, một số cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá sản phẩm: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 2, Quyết định 08/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại Ủy ban nhân dân các quận, phường cho các tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1246/2004/QĐ.UB; Quyết định 1101/2005/QĐ.UB và Quyết định 464/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 05/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết thu tiền đấu giá đất tại 5 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND vận dụng các tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 bản Quy định về chế độ chi hỗ trợ cho tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về mức thu, mức trích, cơ quan thu và đối tượng miễn giảm phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 04/2009/QĐ-UBND cho phép chỉ định thầu đối với dự án có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định khắc phục hậu quả bão, lụt đối với các công trình giao thông địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý đường đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Ban hành: 27/07/2004 | Cập nhật: 07/12/2012