Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: 28/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
Ngày ban hành: 05/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2011/QĐ-UBND

Long An, ngày 05 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 18/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 về mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh trên địa bàn tỉnh Long An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1791/STC-QLNS ngày 27 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng – An ninh áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động – Thương binh – Xã hội, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC (TH+KT);
- Lưu: VT, STC.H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

QUY CHẾ

VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2011/QĐ-UBND ngày 05 /8/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ Quốc phòng – An ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hộ gia đình đang hoạt động, cư trú trên địa bàn đóng góp mang tính tự nguyện; ngoài ra, Quỹ Quốc phòng – An ninh còn tiếp nhận mọi khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã. Việc đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh được thực theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.

Điều 2.  Quỹ Quốc phòng – An ninh cùng với nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và các nguồn thu hợp pháp khác được chi theo nội dung sau:

1. Đăng ký, quản lý, xây dựng và phát triển lực lượng dân quân tự vệ.

2. Xây dựng phương án dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã.

3. Tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội thao quốc phòng.

4. Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.

5. Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát địa bàn và phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự cơ sở.

6. Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của địa phương.

7. Tiền ăn, tiền ngày công lao động trong thời gian được huy động làm nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ, phục vụ phòng, chống gây rối, bạo loạn và các khoản chi phí cần thết khác cho các nhiệm vụ quốc phòng – an ninh.

8. Sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng.

9. Chi hỗ trợ hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ.

Điều 3. Việc thu Quỹ Quốc phòng – An ninh phải thực hiện đúng theo quy định; việc sử dụng Quỹ Quốc phòng – An ninh phải thực hiện đúng nội dung, mục đích, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.

Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thống nhất Quỹ Quốc phòng – An ninh. Quỹ Quốc phòng – An ninh được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và tiết kiệm.

Quỹ Quốc phòng – An ninh là quỹ công chuyên dùng của cấp xã (không đưa vào thu – chi ngân sách xã). Quỹ được mở tài khoản riêng ở kho bạc nhà nước (cùng với kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản, chi ngân sách cấp xã) để theo dõi, quản lý.

Hội đồng nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quỹ Quốc phòng – An ninh tại địa phương, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố (gọi chung là Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện) có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh của cấp xã.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH.

Điều 4. Đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh gồm:

- Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, chức xã hội - nghề nghiệp; các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 5. Mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh:

Hệ thống chính trị cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động các đối tượng đóng góp vào Quỹ Quốc phòng – An ninh hàng năm theo mức đóng góp tối thiểu, cụ thể như sau:

1. Đối với hộ gia đình không có hoạt động sản xuất, kinh doanh:

+ Các xã thuộc huyện, thành phố: 20.000 đồng/hộ/năm;

+ Các phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố là 40.000 đồng/hộ/năm.

2. Đối với hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

+ môn bài bậc 1: 120.000 đồng/hộ/năm;

+ môn bài bậc 2: 100.000 đồng/hộ/năm;

+ môn bài bậc 3: 80.000 đồng/hộ/năm;

+ môn bài bậc 4: 60.000 đồng/hộ/năm.

3. Đối với cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: 270.000 đồng/đơn vị/năm.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: 1.000.000 đồng/đơn vị/năm;

 + Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: 270.000 đồng/đơn vị/năm.

5. Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập: 500.000 đồng/đơnvị/năm.

6. Đối với các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh:

+ Môn bài bậc 1: 3.000.000đồng/đơn vị/năm;

+ Môn bài bậc 2: 2.000.000 đồng/đơn vị /năm;

+ Môn bài bậc 3: 1.500.000 đồng/đơn vị/năm;

+ Môn bài bậc 4: 1.000.000 đồng/đơn vị/năm.

7. Khách sạn: 2.400.000 đồng/đơn vị/năm;

8. Nhà trọ: 40.000 đồng/phòng/năm nhưng không quá 1.000.000 đồng/đơn vị/năm;

9. Nhà nghỉ: 70.000 đồng/phòng/năm nhưng không quá 2.000.000 đồng/đơn vị/năm.

Trường hợp nếu có sự tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân cao hơn mức tối thiểu trên thì thu theo mức tự nguyện đóng góp.

Về nguyên tắc thu: các đối tượng đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh theo nơi cư trú và theo địa điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp một đối tượng phải chịu 2 loại mức thu khác nhau tại cùng một địa điểm thì chỉ đóng góp mức cao nhất. Mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh nêu trên được thu một lần trong năm và phải thu đứt diểm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Đối với các tổ chức, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nếu Trung ương có thay đổi quy định về bậc và mức thuế môn bài thì Sở Tài chính đề xuất mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh mới, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chấp thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định và triển khai thực hiện.

Chương III

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH

Điều 6. Những đối tượng được miễn, tạm miễn vận động:

1. Đối tượng được miễn vận động:

- những hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo của tỉnh;

- những hộ gia đình thương binh, bệnh binh.

2. Đối tượng được tạm miễn vận động: những đối tượng quy định ở Điều 4 khi bị thiên tai, hỏa hoạn.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định việc miễn, tạm miễn vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh do Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.

Chương IV

VẬN ĐỘNG THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH

Điều 8. Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các đoàn thể của cấp xã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn: quân sự, công an, tài chính – kế toán, văn hóa – xã hội; trưởng ấp, khu phố, tổ dân phố và các thành phần liên quan khác tổ chức tuyên truyền đến các đối tượng để đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh.

Điều 9. Việc thu tiền đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh phải sử dụng biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất do Sở Tài chính phát hành. Hàng năm, UBND cấp xã quyết toán biên lai thu tiền với Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện theo đúng quy định về sử dụng biên lai, ấn chỉ. Khi thu tiền đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh phải giao biên lai cho người nộp tiền.

Điều 10. Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi Quỹ Quốc phòng – An ninh, báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch HĐND cấp xã thẩm tra, đồng thời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện. Thời gian gửi báo cáo kế hoạch thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh cùng với thời gian lập dự toán thu – chi ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Quỹ Quốc phòng – An ninh được tổ chức quản lý theo như quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

Bộ phận Tài chính – Kế toán cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Quỹ Quốc phòng – An ninh và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Các khoản thu, chi Quỹ Quốc phòng – An ninh phải được kế toán ngân sách xã mở sổ theo dõi theo đúng chế độ kế toán quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính.

Kho bạc nhà nước (nơi mở tài khoản tiền gửi Quỹ Quốc phòng – An ninh) quản lý theo chế độ tiền gửi.

Kết thúc năm, UBND cấp xã phải báo cáo quyết toán thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh với HĐND cấp xã, UBND và Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện.

Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND cấp xã chịu trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh và gửi kết quả báo cáo thẩm tra đến đại biểu HĐND cấp xã theo quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh của cấp xã. Trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện và yêu cầu HĐND, UBND cấp xã điều chỉnh.

Số kế hoạch và số quyết toán thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời gian 90 ngày (kể từ ngày niêm yết). Thời hạn công khai chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp xã ban hành nghị quyết về kế hoạch thu – chi và phê chuẩn số quyết toán thu – chi Quỹ Quốc phòng – An ninh.

Chương V

KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT

Điều 11. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Quốc phòng – An ninh thì được xem xét khen thưởng theo chế độ của nhà nước.

Điều 12. Người được giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng – An ninh của địa phương vi phạm pháp luật của nhà nước và quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các đoàn thể cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch, các phòng ban liên quan của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện theo đúng quy chế này.

Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy chế này./.





Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010

Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006