Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 2681/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 30/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2681/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 5839/QĐ-BCT ngày 19/11/2009 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1366/TTr-SCT ngày 08/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long (kèm theo Đề án số 1365/ĐA-SCT ngày 08/9/2020 của Sở Công Thương).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1365/ĐA-SCT |
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
Căn cứ Thông báo kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về việc tổ chức Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; Kết luận số 107-KUTW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam";
Căn cứ Thông tri số 36-TTr/MTTW-BTT ngày 16/9/2009 của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn triển khai thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam";
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam";
Căn cứ Quyết định số 5839/QĐ-BCT ngày 19/11/2009 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam";
Sở Công Thương xây dựng Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Công tác triển khai thực hiện
Căn cứ Thông báo kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị và Thông tri số 36-TTr/MTTW-BTT ngày 16/9/2009 của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh ủy Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 522-QĐ/TU ngày 09/7/2013 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Vĩnh Long. Ban chỉ đạo đã xây dựng chương trình hành động chung của tỉnh gửi các cơ quan ban ngành trong tỉnh để thực hiện.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch hướng dẫn, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về cuộc vận động; thực hiện tốt phương pháp lồng ghép cuộc vận động với nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Qua công tác tuyên truyền đã tạo ra sự nhất trí trong cấp ủy Đảng, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích ý nghĩa, quan điểm thực hiện của cuộc vận động, bước đầu từ trong nội bộ cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể ra đến các tầng lớp nhân dân đã quan tâm thực hiện trong việc mua và sử dụng hàng Việt, đồng thời các doanh nghiệp cũng thường xuyên ứng dụng công nghệ tiên tiến, hạ giá thành, nâng cao chất lượng hàng hóa để phục vụ tốt cho người tiêu dùng.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long đồng thời tham mưu Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động số 08-Ctr/TU ngày 06/9/2016 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020.
Trên căn cứ đó, Sở Công Thương đã xây dựng Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, hướng dẫn chỉ đạo các phòng Kinh tế, phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, làm tham mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai trên địa bàn. Vận động, hướng dẫn Ban quản lý chợ trên địa bàn tổ chức Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến các hộ kinh doanh hàng tiêu dùng tại các chợ.
Sở Công Thương đã phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, đài phát thanh, truyền hình, báo Vĩnh Long, các cơ quan đoàn thể như phụ nữ, thanh niên, sinh viên, học sinh,... tuyên truyền sâu rộng để mọi người dân hiểu và hưởng ứng thực hiện chủ trương khuyến khích người Việt ưu tiên dùng hàng Việt. Vận động doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sức cạnh tranh của sản phẩm. Hầu hết các kênh thông tin từ báo viết đến đài phát thanh, truyền hình đều nhiều lần đăng tải, đưa tin mục đích, ý nghĩa của cuộc vận động, kết quả thực hiện từng thời điểm để người dân nắm và tích cực hưởng ứng.
Thực hiện phát hành Bản tin Công Thương, đã khai thác thông tin trên báo, đài, internet, thông tin hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở, đã đăng tải được những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh và ngày càng được cải thiện về chất lượng nội dung hoạt động của ngành theo nhiệm vụ được giao. Duy trì phát hành thường xuyên 12 số/năm với số lượng bình quân 200 cuốn/1 số, gửi đến doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các cá nhân có liên quan. Đồng thời, đăng tải được những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh trên trang tin điện tử của Sở, các Trung tâm và Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương.
Các ngành là thành viên Ban chỉ đạo Cuộc vận động đã chủ động phối hợp tổ chức các hoạt động như: tiến hành rà soát việc thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; tổ chức điều tra, khảo sát thị trường, điều tra nhu cầu người tiêu dùng và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối,... để có phương án đáp ứng người tiêu dùng ngày càng tốt hơn; phối hợp tổ chức Hội chợ, tọa đàm về hàng Việt, giới thiệu sản phẩm trong nước, đưa hàng Việt Nam về nông thôn phục vụ người tiêu dùng,... Qua khảo sát, hiện nay hàng Việt Nam tại Siêu thị Co.op Mart Vĩnh Long chiếm tỷ trọng 90%; tổ chức thành công hơn 10 cuộc hội nghị chuyên đề, hội thảo về nâng cao chất lượng hàng sản xuất trong tỉnh; ngành chức năng đã tiếp nhận, theo dõi trên 25 ngàn chương trình khuyến mại trong đó có khoảng 70% là hàng sản xuất trong nước.
Nhằm tạo điều kiện giúp người tiêu dùng ở địa phương có cơ hội sử dụng hàng Việt Nam với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý đồng thời giúp các doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối bán lẻ, nhất là các vùng sâu, vùng xa thông qua việc tổ chức các cuộc bán hàng lưu động và từng bước thiết lập các điểm phân phối hàng Việt Nam tại địa phương. Trong thời gian qua, Sở Công Thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia đưa hàng Việt về nông thôn; chấp thuận nhiều chương trình khuyến mại, chương trình hội chợ, triển lãm đưa hàng Việt về nông thôn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã triển khai kế hoạch mở rộng các địa điểm bán hàng bình ổn giá về nông thôn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nông thôn, đồng thời giúp người dân địa phương tiếp cận được những sản phẩm chất lượng cao với mức giá hợp lý và nhiều chủng loại.
Sở Công Thương đã thực hiện công khai minh bạch các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giao dịch như tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại,...
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường, hỗ trợ 15 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng chiến lược phát triển và quảng bá thương hiệu, nộp đơn Cục Sở hữu trí tuệ 20 nhãn hiệu, hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới, hỗ trợ các sản phẩm thế mạnh của tỉnh thông qua việc tham gia các hội chợ, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu,...
Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”, đến nay, toàn tỉnh đã tổ chức 13 Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, 63 đợt bán hàng lưu động của các doanh nghiệp thực hiện bán hàng lưu động theo Chương trình “Hàng Việt về nông thôn” tại các chợ huyện, tổng doanh thu các đợt bán hàng khoảng 3,3 tỷ đồng; phối hợp tổ chức thành công nhiều Hội chợ, triển lãm thành tựu kinh tế, tiêu biểu trên địa bàn tỉnh. Qua các cuộc hội chợ, phiên chợ giúp đưa hàng Việt về nông thôn do chính các nhà sản xuất đưa về bán, hỗ trợ người bán lẻ ở địa phương khả năng kinh doanh, kết nối nhà phân phối, bán lẻ với doanh nghiệp sản xuất, nâng cao kiến thức tiêu dùng của người dân, phân biệt được hàng thật, hàng giả, hàng nhái, hướng dẫn sử dụng và bảo quản sản phẩm, tư vấn kỹ thuật nông nghiệp và truyền thông, quảng bá thương hiệu,...
Bên cạnh đó, Sở Công Thương đã định hướng và tạo điều kiện thuận lợi để chọn lựa hội chợ phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường của doanh nghiệp, vận động và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các kỳ hội chợ triển lãm tại các tỉnh, thành: đồng bằng sông Cửu Long, Đông nam bộ, Miền trung Tây nguyên, miền Bắc,... Qua các cuộc hội chợ triển lãm ngoài tỉnh, các doanh nghiệp đã có dịp gặp gỡ giao thương để phát triển thị trường tiêu thụ nội địa, tạo lòng tin với người tiêu dùng đối với hàng hóa, đặc biệt hàng hóa được tiêu thụ mạnh mẽ tại các tỉnh khu vực miền Trung Tây Nguyên và các tỉnh biên giới Tây Nam.
Đến nay, đã hỗ trợ tham gia 5 cuộc kết nối cung cầu với thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức và phối hợp tổ chức 10 chương trình kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh. Qua đó, các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng được cung cấp thông tin để thúc đẩy hoạt động sản xuất, tiêu dùng. Các cơ sở sản xuất chủ động thay đổi công nghệ hoặc cải tiến quy trình sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm tốt, an toàn có giá cả phù hợp, tiến tới xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tăng lợi thế cạnh tranh và tạo mối quan hệ cung cầu bền vững trên thị trường, nhất là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đã giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo việc làm ổn định cho người lao động và góp phần trong việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đưa hàng hóa vào hệ thống siêu thị Co.op mart, siêu thị Tứ Sơn, Satra, chuỗi cửa hàng Bách Hóa Xanh để tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả khảo sát của một số địa phương, việc thực hiện ưu tiên dùng hàng Việt trong mua sắm công từ nguồn ngân sách nhà nước và trong sử dụng vật tư, nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp, có khoảng 78% cơ quan, đơn vị mua sắm trang thiết bị chọn hàng do Việt Nam sản xuất và có hơn 80% nhân dân mua sắm hàng tiêu dùng do Việt Nam sản xuất.
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm tránh tình trạng hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng được đưa vào các phiên chợ, hội chợ,... được tăng cường thực hiện, trong đó tập trung kiểm tra về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết góp phần bình ổn giá cả thị trường, ngăn chặn tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc trôi nổi trên thị trường tỉnh, nhất là khu vực nông thôn tại các hội chợ, phiên chợ trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 6/2020, Cục Quản lý thị trường Vĩnh Long đã tiến hành kiểm tra 9.911 vụ, đã xử lý 4.558 vụ. Số tiền phạt hành chính 41,7 tỷ đồng.
a) Mặt đạt được
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp của các Sở ban ngành, địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền, thực hiện sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
- Các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đã quan tâm, tạo điều kiện để cuộc vận động đạt kết quả tốt. Các địa phương có tổ chức chương trình hàng Việt về nông thôn đều được sự đồng tình ủng hộ của các cấp lãnh đạo, các ngành, ngân sách tỉnh, huyện cũng hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện chương trình.
- Sở Công Thương đã phối hợp tổ chức các cuộc hội chợ đưa hàng Việt về nông thôn, các hội nghị kết nối cung cầu tạo không khí sôi nổi trên địa bàn tỉnh. Việc tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong tỉnh tuy chưa nhiều nhưng cũng làm phong phú và sôi động thị trường trong tỉnh, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi hàng hóa; góp phần kích cầu tiêu dùng đối với mọi tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để người dân có cơ hội tiếp xúc và nâng cao ý thức sử dụng hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Người dân ngày càng hiểu biết hơn về các loại hàng hóa Việt, chất lượng hàng Việt ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thị trường, công tác đưa hàng Việt về địa phương cũng thuận lợi hơn.
- Nhận thức của người sản xuất, kinh doanh ngày càng được nâng lên thể hiện như chất lượng hàng hóa ngày càng được nâng cao, thương hiệu được quan tâm xây dựng,...
- Các doanh nghiệp trong tỉnh đã tích cực hưởng ứng cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Bộ Chính trị phát động, có sự quan tâm hơn đến công tác xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Qua việc thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn giúp các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới phân phối tại thị trường nông thôn, người dân mua được các sản phẩm Việt Nam chất lượng cao, giá cả phù hợp trực tiếp từ doanh nghiệp, góp phần củng cố niềm tin của người tiêu dùng trong tỉnh vào hàng hóa mang thương hiệu Việt.
b) Mặt hạn chế
- Công tác tuyên truyền chưa trở thành công việc thường xuyên ở một số cơ quan đơn vị; tài liệu tuyên truyền chưa được đầu tư, biên soạn cụ thể để tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên và nhân dân
- Một số doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm, kỹ năng bán hàng, đặc biệt là kỹ năng chăm sóc khách hàng, kinh nghiệm thực hiện xúc tiến thương mại nên hiệu quả chưa cao. Một số doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng về mặt chất lượng, số lượng, mẫu mã cũng như giá cả; hàng nhái, hàng kém chất lượng còn lưu thông trên thị trường làm giảm uy tín của hàng Việt, kênh phân phối hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam chưa được sâu rộng. Bên cạnh đó, tâm lý dùng hàng ngoại vẫn còn trong một bộ phận người tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp bán lẻ lớn trên địa bàn tỉnh đưa hàng Việt về nông thôn còn hạn chế về mặt hàng, số lần tổ chức đưa hàng về nông thôn.
- Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn nhưng thời gian thực hiện còn ngắn, hàng hóa chưa thật sự phong phú, người dân mong muốn thời gian thực hiện kéo dài hơn. Quy mô tổ chức phiên chợ đưa hàng về nông thôn còn nhỏ, chưa thường xuyên.
- Sau thời gian thực hiện cuộc vận động chất lượng hàng hóa trong nước sản xuất được giữ vững và ngày một nâng cao tuy nhiên mẫu mã, kiểu dáng, bao bì đóng gói,... còn chậm được cải tiến.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại tập trung vào việc tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm, cung cấp thông tin,... chưa có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khảo sát thị trường để đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ hàng hóa của địa phương.
- Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá hàng Việt của các doanh nghiệp chưa được đầu tư đúng mức.
- Do diễn biến của tình hình dịch bệnh và biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Trong tỉnh, tình hình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn đã ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất, kinh doanh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với mục đích lâu dài nhằm giúp người tiêu dùng nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
- Phát triển thị trường trong nước đối với hàng Việt Nam trong mối quan hệ với phát triển thị trường và thương mại cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối tạo điều kiện đưa các hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên cơ sở phát triển nền kinh tế tỉnh, phát triển bền vững sản xuất hàng hóa của tỉnh với năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển thương mại, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực nông thôn, xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường bền vững.
- Phát triển thương mại tại khu vực nông thôn, gắn liền với việc thực hiện các chính sách ưu tiên về dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đồng thời với phát huy vai trò Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong công tác bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ nền sản xuất, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh.
a) Mục tiêu tổng quát
Trong giai đoạn 2021 - 2025, phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh thông qua tập trung nguồn lực đẩy mạnh nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào Chương trình hành động của tỉnh, hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên toàn tỉnh thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009, Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, 95% người tiêu dùng và doanh nghiệp tỉnh biết đến Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; trên 70% biết đến các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; 100% các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, sở, ngành và tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Đến năm 2025, phấn đấu tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn lên trên 85%. Triển khai xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh, trước hết là hiệu quả của công tác chông buôn lậu, hàng gian, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh trái phép; tạo sự chuyển biến căn bản và thực chất trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ người sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Trong giai đoạn 2021 - 2025, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường, ưu tiên công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam, nhất là tại địa bàn nông thôn, thúc đẩy chương trình đưa hàng Việt Nam đến người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
a) Nhóm giải pháp thông tin, truyền thông nhằm thay đổi về nhận thức, hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam; tiếp tục thực hiện các giải pháp thích hợp để khuyến khích, định hướng tiêu dùng và vận động nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động để thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm, đầu tư đổi mới tư duy và công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào sản xuất, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh không chỉ tại thị trường trong tỉnh, trong nước mà còn từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
- Xây dựng các chương trình khuyến khích ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân. Tuyên truyền phổ biến đến doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia các Hội chợ, Phiên chợ, các Chương trình “Hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp tỉnh trên phương tiện truyền thông báo chí, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, chuyên đề, chuyên mục truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Long,...; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
b) Nhóm giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu xây dựng chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng hóa trên địa bàn tỉnh gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam, các Phiên chợ “Hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình kết nối với các tỉnh, thành phố, giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong tỉnh, trong nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá điểm du lịch gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, trong đó trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, khu công nghiệp của tỉnh.
- Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt động bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, cụ thể:
+ Thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ.
+ Nghiên cứu, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các điểm bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường.
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia mô hình.
- Vận động các doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam như “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”; tổ chức các hoạt động tuần lễ hàng Việt trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên môi trường trực tuyến; các chương trình bình ổn thị trường, điểm bán hàng bình ổn giá.
- Cập nhật và công bố thường xuyên, kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
c) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt Nam và doanh nghiệp của tỉnh
- Xây dựng chương trình hành động, tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại địa phương hàng năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu, khẳng định vị thế kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Hàng năm phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu.
- Triển khai thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh, tập trung tăng cường triển khai chương trình liên kết Công Thương giữa các tỉnh, thành phố, để hàng hóa của tỉnh, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng, đặc biệt là ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng, củng cố, phát triển thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
d) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa các huyện, thành phố, thị xã nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện giám sát các hoạt động xúc tiến thương mại hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Các Sở, ngành, cơ quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
III. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CỤ THỂ
(Phụ lục kèm theo Đề án)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Kinh phí thực hiện từ các nguồn:
- Hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương: đề nghị 1,150 tỷ đồng (từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu của Bộ Công Thương):
+ Hỗ trợ các điểm bán tự hào hàng Việt: 400 triệu đồng
+ Hỗ trợ xây dựng điểm bán hàng OCOP: 400 triệu đồng
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình kết nối cung cầu hàng Việt Nam tại thị trường trong nước cho tỉnh Vĩnh Long: 200 triệu đồng
+ Hỗ trợ đào tạo, tập huấn: 150 triệu đồng
- Hỗ trợ từ Ngân sách địa phương: 510 triệu đồng. Cụ thể:
+ Hoạt động tuyên truyền, quảng bá: 75 triệu đồng
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình liên kết - kết nối cung cầu: 250 triệu đồng.
+ Hỗ trợ các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá, mở rộng kênh phân phối: 175 triệu đồng
+ Hội nghị tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025: 10 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2021: 100 triệu đồng
+ Năm 2022: 100 triệu đồng
+ Năm 2023: 100 triệu đồng
+ Năm 2024: 100 triệu đồng
+ Năm 2025: 110 triệu đồng
- Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công,... trên địa bàn tỉnh gắn với việc phát triển thị trường trong nước và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Hàng năm, chủ trì tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh để báo cáo về UBND tỉnh. Định kỳ, có sơ kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, xin ý kiến UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh về tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các Hội ngành nghề, ngành hàng trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu,...
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh như Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long,... chủ động phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành của tỉnh, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung được giao tại đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo phòng Kinh tế, phòng Kinh tế - Hạ tầng tham mưu giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể, Hội ngành nghề của tỉnh
- Chủ động phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hội viên.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai cho các hội viên tham gia các các hoạt động xúc tiến thương mại, các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Trên đây là Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Đề án số 1365/ĐA-SCT ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Sở Công Thương)
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị |
Thời gian thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
|||
1 |
Tuyên truyền, quảng bá Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua các hình thức như in ấn tài liệu, in băng rol, hội thảo,... qua các trang web của Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công & Tư vấn phát triển Công nghiệp, Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương. |
Sở Công Thương |
MTTQVN tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, các cơ quan thông tấn báo chí và các đơn vị có liên quan. |
Hàng năm, từ năm 2021 - 2025 |
2 |
Hỗ trợ thực hiện các chương trình liên kết - kết nối cung cầu. |
Sở Công Thương |
Các đơn vị có liên quan. |
Hàng năm, từ năm 2021 - 2025 |
3 |
Hỗ trợ các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá, mở rộng kênh phân phối. |
Sở Công Thương |
Các đơn vị có liên quan |
Hàng năm, từ năm 2021 - 2025 |
4 |
Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long. |
Sở Công Thương |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2025 |
Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 20/01/2021
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Quyết định 174/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Quyết định 174/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2019 Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 10/02/2020
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 21/10/2020
Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 07/04/2020
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính, bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 09/04/2019
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018 Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải năm 2016 Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Gia Lai Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 174/QĐ-UBND namư 2017 Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản an toàn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 11/04/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức thu, nộp, quản lý lệ phí cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn D’Ran, huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2016 về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 174/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2016 Quy định quy trình tiếp nhận hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài chính tỉnh Sơn La Ban hành: 22/01/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2015 về Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2014 về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2014 về việc công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 174/QĐ-UBND ban hành những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện dự án lập quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều các sông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 30/11/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2013 tăng cường biện pháp quản lý đối với các loại xe 02 bánh chạy điện Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Danh mục số 1, Danh mục số 2 các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 26/07/2014
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện của Sóc Trăng kèm theo Quyết định 134/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 10/01/2012 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2012 về Chuyển đổi Trường Mầm non bán công sang loại hình trường công lập Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2010 ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt Điều lệ của các Hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2017
Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 5839/QĐ-BCT năm 2009 về Chương trình hành động của Bộ Công Thương thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị Ban hành: 19/11/2009 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 04/08/2011
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013