Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020"
Số hiệu: | 2436/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 07/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2436/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt”Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” (có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 – 2020” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Theo Quyết định số 2436 /QĐ-UBND, ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án”Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án”Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với những nội dung sau:
1. Trong xã hội học tập (XHHT), mọi cá nhân có trách nhiệm, tự giác học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại. Xây dựng xã hội học tập vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển; vừa có tính chiến lược, vừa có tính cấp bách để thực hiện Kết luận số 51-KL/TW và Chỉ thị số 02/CT-TTg về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.
2. Xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực của Ngành Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học, sự phối hợp chặt chẽ của các thành viên trong hệ thống chính trị. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời (HTSĐ).
3. Xây dựng xã hội học tập dựa trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương; gắn kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên theo tinh thần xã hội hóa; xây dựng và hình thành mô hình xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan, doanh nghiệp theo những tiêu chí cụ thể, từng bước xây dựng mô hình xã hội học tập ở cấp huyện, cấp tỉnh, đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi, góp phần xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập.
1. Mục tiêu đến năm 2015
1. 1 Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 96% người trong độ tuổi 15–60, trên 99, 5% người trong độ tuổi 15–35 biết chữ;
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không tái mù chữ trở lại;
- 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ (CMC); 100% số xã, phường, thị trấn và huyện, thành phố đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
1. 2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 90% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; trên 70% người lao động trong các doanh nghiệp và gần 30% số người dân sử dụng máy vi tính;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5 % có trình độ bậc 3;
- Hàng năm tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
1. 3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ công chức cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Đối với cán bộ công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định, trong đó, có trên 50% có trình độ Đại học trở lên;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tại các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ);
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tăng tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; 85% công nhân qua đào tạo nghề.
1.4. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được tham gia lớp kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến 2020
2.1 Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 98% người trong độ tuổi 15–60, trên 99, 7% người trong độ tuổi 15–35 biết chữ;
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không tái mù chữ trở lại;
- 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ; 100% số xã, phường, thị trấn và huyện, thành phố đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
2.2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, 90% người lao động trong các doanh nghiệp, 50% người dân sử dụng máy vi tính;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20 % có trình độ bậc 3;
- Hàng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tại các TTHTCĐ.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tăng tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; 95% công nhân qua đào tạo nghề.
2.4. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được tham gia lớp kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền
- Chính quyền các cấp tích cực, chủ động ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong việc triển khai thực hiện xây dựng XHHT;
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất về xây dựng xã hội học tập ở các cấp;
- Hàng năm sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết một năm thực hiện xây dựng XHHT ở các cấp.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời - xây dựng XHHT
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền về sự cần thiết, các giải pháp, kinh nghiệm và thành tích đạt được trong xây dựng XHHT trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng Internet...;
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền xây dựng XHHT thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập;
- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hàng năm tổ chức có hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ ở các địa phương;
- Xây dựng chuyên mục”Xây dựng xã hội học tập” trên đài phát thanh truyền hình, đài truyền thanh - truyền hình, Website; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo... ) về xây dựng XHHT. Phát động phong trào viết tin, bài về xây dựng XHHT;
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; xét tặng danh hiệu”Đơn vị học tập” cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương.
3. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường (các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ,... )
- Các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình tham gia thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa..., bao gồm:
+ Phối hợp chỉ đạo liên ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch với Giáo dục và Đào tạo về giáo dục di sản;
+ Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện để các thiết chế ngoài nhà trường như thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ tham gia tích cực vào việc cung ứng các chương trình HTSĐ đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên;
+ Đa dạng hóa các hình thức cung ứng các chương trình HTSĐ của các thiết chế ngoài nhà trường như tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu; xây dựng các trung tâm giáo dục, phòng khám phá, không gian sáng tạo trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa; tổ chức triển lãm, trưng bày lưu động; biên soạn các loại tài liệu, tờ rơi, đĩa DVD..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia học tập suốt đời. Tổ chức tập huấn về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học ở các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người dân
Đồng thời với việc phát triển các cơ sở giáo dục chính quy, củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, HTSĐ của mọi đối tượng. Tập trung xây dựng các mô hình chủ yếu làm công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở.
4.1. Trung tâm học tập cộng đồng
- Tham mưu với UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về phát triển TTHTCĐ trên địa bàn toàn tỉnh; quy định cơ chế phối hợp giữa các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội về phát triển các TTHTCĐ;
- Củng cố, phát triển bền vững mô hình TTHTCĐ tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn nhằm thực hiện các chương trình xóa mù chữ, chương trình GDTX đáp ứng yêu cầu người học, nhất là các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa, vv… đáp ứng yêu cầu học học tập đa dạng của cộng đồng dân cư;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ, mở rộng địa bàn, nội dung hoạt động đến các thôn bản, cụm dân cư…; tăng dần số lượng TTHTCĐ được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; phấn đấu tăng số lượng TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả qua từng năm, khắc phục bệnh hình thức và kém hiệu quả trong hoạt động của các TTHTCĐ;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên các TTHTCĐ về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, tổ chức các chuyên đề, triển khai các câu lạc bộ cộng đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại TTHTCĐ. Chỉ đạo mô hình TTHTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã điểm để nhân rộng điển hình trên địa bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức, những cán bộ nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ;
- Ngành Giáo dục phối hợp với Hội Khuyến học tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp có biện pháp hỗ trợ tích cực cho các TTHTCĐ phát triển bền vững và coi các TTHTCĐ là trường học của nhân dân, là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm cho CBQL các TTHTCĐ.
4.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
- Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp tỉnh, cấp huyện; phát triển các trung tâm GDTX theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề;
- Đa dạng hóa nội dung chương trình hoạt động của các trung tâm GDTX: phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan để tổ chức các lớp XMC, Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông; liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa; tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học; tổ chức các lớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động…; duy trì, củng cố và mở rộng mô hình học văn hóa kết hợp dạy nghề, đào tạo TCCN;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể của địa phương với ngành giáo dục và đào tạo trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các trung tâm GDTX xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, báo cáo viên và tổ chức các hoạt động giáo dục;
- Tăng cường tư vấn, phối hợp và hỗ trợ hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện với các TTHTCĐ;
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4.3. Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
- Trường Đại học Quảng Bình, TTGDTX tỉnh, các trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường nghề:
+ Củng cố tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa và các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý để đảm bảo chất lượng đào tạo của các hình thức giáo dục thường xuyên;
+ Tổ chức nghiên cứu về các hình thức HTSĐ, phát triển các loại học liệu phục vụ cho HTSĐ;
+ Xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở GDTX;
+ Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá trong trường đại học, các trường TCCN nhằm giáo dục cho sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để HTSĐ có hiệu quả.
- Các trường phổ thông:
+ Tích cực tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
+ Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông nhằm giáo dục cho học sinh tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để HTSĐ có hiệu quả.
4.4. Các cơ sở giáo dục khác
- Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu học tập về ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức và người lao động. Rà soát năng lực của đội ngũ giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo kế hoạch của Đề án”dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”;
- Xây dựng, củng cố mạng lưới trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
5. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng
Đẩy mạnh các hình thức học từ xa, học qua mạng (E. learning) phục vụ HTSĐ - xây dựng XHHT, bao gồm:
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E. learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình HTSĐ cho mọi người.
6. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
- Có chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ,... theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn;
- Đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức;
- Tổ chức biên soạn các tài liệu học tập và cơ sở dữ liệu, nhất là hệ thống học liệu về các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật, biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thảm họa,... đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân;
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi trong việc tổ chức thực hiện các chương trình học tập không chính quy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có của người học.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân; cơ chế tham gia, phối hợp của các của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với HTSĐ, xây dựng XHHT;
- Xây dựng XHHT là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và doanh nghiệp;
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT các cấp nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng XHHT, thống nhất chỉ đạo việc triển khai xây dựng XHHT từ tỉnh đến các địa phương;
- Quy định trách nhiệm của cơ quan làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT ở các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp. Hàng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, Ban chỉ đạo các huyện, thành phố phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT của tỉnh;
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng”Quỹ học tập suốt đời” của đơn vị để tổ chức các hoạt động HTSĐ và hỗ trợ người học; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu nâng cao trình độ nghề nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp được đào tạo, đào tạo lại;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức, đoàn thể khác triển khai các hoạt động xây dựng XHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình;
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT theo chuẩn quy định của Ban chỉ đạo Quốc gia: tỉnh học tập, huyện học tập và xã học tập.
8. Hợp tác quốc tế
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của một số nước có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này;
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo từ xa.
IV. KINH PHÍ (có phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện gồm
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền;
- Biên soạn tài liệu;
- Tổ chức tập huấn;
- Các khoản chi khác.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch theo tiến độ
- Giai đoạn 2012 – 2015: 5, 475 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016 – 2020: 12, 850tỷ đồng
3. Nguồn vốn thực hiện kế hoạch, gồm
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, CBQL;
- Huy động thêm các nguồn lực từ doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng...
1. Quản lý Kế hoạch
- Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2020 được thành lập theo Quyết định số 899/ QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT các cấp họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm chỉ đạo, sơ kết đánh giá kết quả và triển khai các nhiệm vụ tiếp theo của Kế hoạch.
2. Trách nhiệm của các tổ chức thành viên
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển GDTX và xây dựng XHHT; Tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng XHHT theo định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố, các TTGDTX, các trường THPT, THCS&THPT, THPT Dân tộc nội trú, các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc tỉnh quản lý trong việc tổ chức thực hiện xây dựng XHHT theo quy định.;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác xây dựng XHHT; hàng năm tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục có nề nếp, chất lượng;
- Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển đào tạo từ xa; Đề án xóa mù chữ;
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi tiết để chi cho công tác xây dựng XHHT, kinh phí cho các TTHTCĐ;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trong TTHTCĐ;
- Phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể tuyên truyền về XHHT, biên soạn tài liệu giảng dạy và học tập tại các TTHTCĐ;
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, các ngành liên quan và các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách theo quy định;
- Chỉ đạo và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình;
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề, phối hợp với các TTGDTX huyện, thành phố mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp;
- Tổ chức, chỉ đạo mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp cho người lao động;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan, đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với ngành GD&ĐT quy hoạch mạng lưới, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở trường lớp;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở KH&ĐT, Sở GD&ĐT xây dựng và tham mưu trong việc giao Kế hoạch và kinh phí xây dựng XHHT;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo quyết định 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2809/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Tham mưu bổ sung biên chế giáo viên để ngành GD&ĐT có đủ lực lượng thực hiện công tác xây dựng XHHT;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho người lao động;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, học liệu học tập suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn HTSĐ;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thành phố và các TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách;
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì biên soạn tài liệu về khoa học và công nghệ phục vụ nội dung xây dựng XHHT;
- Tổ chức phổ biến kiến thức về lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống, đáp ứng nhu cầu”cần gì học nấy” của người dân;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.8. Sở VH-TT&DL, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình, Trang Thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực học tập nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tăng cường đăng tải các tin, bài phản ánh về tình hình triển khai công tác xây dựng xã hội học tập trong toàn tỉnh. Kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến trong học tập;
- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, phổ biến các kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thiết chế văn hóa, triển khai kế hoạch xây dựng xã hội học tập gắn với xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1102/KH-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về triển khai đề án”Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông tại Quảng Bình”, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án”Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.9. Hội Khuyến học tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT và các tổ chức, đoàn thể trong công tác”Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ với vai trò là công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở, triển khai thực hiện có hiệu quả bộ chỉ số đánh giá việc xây dựng XHHT cấp xã, các cơ quan, ban ngành đoàn thể, doanh nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của HTSĐ trong các TTHTCĐ, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua hệ thống mạng lưới Hội khuyến học các cấp, qua Website, bản tin của Hội Khuyến học tỉnh.;
- Chỉ đạo cấp Hội cơ sở phối hợp điều tra, theo dõi, nắm tình hình học tập của học sinh, học chuyên đề của các đối tượng ở các xóm, bản, tổ và có biện pháp giúp các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng XHHT, thực hiện có hiệu quả Đề án”Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.10. Hội Liện hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng Chi Hội về công tác xây dựng XHHT, gắn với cuộc vận động”5 không, 3 sạch” trong các cấp Hội; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ, phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất, tăng thu nhập, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động”Tiếp bước cho em đến trường”, giúp đỡ trẻ em cho hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường;
- Tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù, các lớp chuyên đề về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục sức khỏe cộng đồng, pháp luật... tại các TTHTCĐ và TTGDTX;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.11. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ công nhân viên chức về công tác xây dựng XHHT;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực ( ở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.12. Tỉnh Đoàn
- Chủ trì tổ chức phối hợp, lồng ghép và chỉ đạo các Huyện đoàn, Thành đoàn, cơ sở Đoàn trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực vận động đoàn viên, thanh thiếu niên thấy được nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công tác xây dựng XHHT - HTSĐ, từ đó tích cực tham gia các lớp học, góp phần xây dựng XHHT;
- Phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ cho Đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT và theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.13. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp huyện, thành phố; cấp xã, phường;
- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác xây dựng XHHT trên địa bàn; tham mưu đưa các chỉ tiêu xây dựng XHHT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương. Báo cáo kịp thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục trong quá trình tổ chức thực hiện của địa phương với Ban chỉ đạo và UBND tỉnh;
- Bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng XHHT ở địa phương;
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tạo mọi điều kiện, cơ hội để cán bộ của đơn vị được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đẩy mạnh việc mở các lớp chuyên đề dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động.;
- Theo dõi đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT trên địa bàn huyện, thành phố.
2.14. Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng XHHT phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hội.
Xây dựng xã hội học tập là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, đòi hỏi sự lãnh chỉ đạo triệt để, sâu sát, sáng tạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự nỗ lực của toàn dân, sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội trong tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra./.
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2021 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 195/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2020 về tăng cường biện pháp quản lý, giám sát đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức chi quà tặng cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2019 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/02/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá và Thể thao tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030 Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2019 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Bắc Giang Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 195/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và quy định hiện hành cho cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018 Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 195/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 298/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Đồng Văn Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 298/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2018 về triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 13/01/2018
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 16/09/2017
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt bổ sung danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hộ tịch, bổ trợ tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/02/2017 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt văn kiện dự án phi Chính phủ nước ngoài: Phát triển nguồn nhân lực để áp dụng kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 195/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 07/01/2017
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2016 Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 195/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 12/05/2015
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 Ban hành: 11/02/2015 | Cập nhật: 05/03/2015
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2015 về công nhận các tuyến, trục đường phố chính trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 195/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020” do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng và Thông tin khoa học - công nghệ Quảng Nam Ban hành: 30/08/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông và vận tải tỉnh Đồng Nai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/01/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 298/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020" Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2011 về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho 05 cá nhân thuộc các tỉnh: Phú Thọ, Hải Dương, Hà Tĩnh Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch đấu thầu đồ án quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan và phí trông giữ xe tại Khu du lịch thác Đatanla - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 89/QĐ-TTg bổ sung thành viên Hội đồng chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến Ban hành: 25/01/2002 | Cập nhật: 12/08/2007