Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 2809/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 28/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 tháng 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1085/SNV ngày 24/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng áp dụng
a- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở tỉnh (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
b- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2- Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
a- Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
b- Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định (trong đó có trên 90% đạt trình độ chuyên môn đại học trở lên);
+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;
+ 70 - 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ Đối với đội ngũ công chức cấp xã đạt trên 50% từ đại học trở lên, trong đó công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng có 65-70% đạt trình độ đại học chuyên môn trở lên; 100% công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;
+ 70 - 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Cử khoảng 100 lượt cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài;
- 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
- 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động trong năm 2011.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
a- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý;
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành, tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở quy hoạch cán bộ;
- Bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
b- Bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Quản lý điều hành các chương trình kinh tế - xã hội;
- Quản lý hành chính công;
- Quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực;
- Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực;
- Chính sách công, dịch vụ công;
- Kiến thức hội nhập quốc tế;
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, công chức.
4. Các giải pháp thực hiện
a- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chức năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nhận thức đúng về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm học và tự học.
b- Hoàn thiện hệ thống thể chế theo hướng:
- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của tỉnh và yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong 5 năm tới.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ quan, đơn vị. Bảo đảm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Khuyến khích cán bộ, công chức học tập nâng cao trình độ; cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc lựa chọn chương trình, địa điểm và thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
c- Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Biên soạn mới chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, kiến thức kỹ năng chuyên ngành bảo đảm không trùng lặp, có kết cấu phù hợp giữa lý thuyết và thực tiễn theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.
- Thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức.
d- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo cán bộ, công chức
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực để tham mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên làm công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố có cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đảm bảo số lượng và chất lượng.
đ- Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức hợp lý hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố.
e- Cơ chế tài chính và các nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bố trí đủ kinh phí để thực hiện có hiệu quả các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; tăng cường kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thu hút nguồn kinh phí ngoài ngân sách của tỉnh cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh; các dự án viện trợ; nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng; của học viên và các nguồn kinh phí khác.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Quyết định này xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 theo thẩm quyền; gửi bản Kế hoạch về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan để tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, nhiệm vụ liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Sở Nội vụ
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện có hiệu quả Quyết định này; tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết 5 năm thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên các lĩnh vực: xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng theo vị trí việc làm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách cán bộ, khuyến khích làm việc hiệu quả nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất cơ chế phối hợp với giữa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Sở Tài chính
Căn cứ đề nghị của Sở Nội vụ và khả năng ngân sách, cân đối, bố trí đủ kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh và các đề án, hoạt động triển khai các mục tiêu, giải pháp đã được phê duyệt; kiểm tra, quản lý kinh phí có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
5. Trường Chính trị tỉnh
- Chủ động nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009