Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 2244/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 18/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn thư, lưu trữ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2244/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ”;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số: 358/TTr-SNV ngày 24/7/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” gồm các nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc và Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt kèm theo Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ.

2. Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh cần được đầu tư nhân lực đáp ứng yêu cầu, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tận tụy, trung thành, có trình độ chuyên nghiệp hoá cao. Đồng thời tập trung huy động các nguồn lực, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kết hợp với các nguồn lực khác đầu tư cho sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ.

3. Việc xây dựng Quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn, có lộ trình thực hiện phù hợp theo yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn, phục vụ kịp thời sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có thẩm quyền.

4. Nội dung Quy hoạch phải bảo đảm phát triển theo hướng đổi mới, chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả, bảo đảm thích ứng kịp thời trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ mới, công nghệ thông tin.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a. Quản lý thống nhất ngành văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; tổ chức, triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ; đảm bảo hợp lý giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ nhằm phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

b. Quy hoạch phát triển của ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải bảo đảm phát triển bền vững, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

c. Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất, thông suốt để chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh và của mỗi cơ quan, tổ chức hàng năm. Trên cơ sở đó tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển ngành văn thư, lưu trữ phát triển trong thời gian tới.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ kỹ thuật quản lý công tác văn thư, lưu trữ nhằm điều chỉnh toàn diện các hoạt động, quản lý thống nhất ngành văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá, tích cực hội nhập và phát triển; đồng thời đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp, có tính khả thi, bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, dễ tìm, dễ thấy, dễ khai thác sử dụng, tránh hư hỏng, thất thoát các tài liệu lưu trữ.

b. Kiện toàn tổ chức bộ máy văn thư, lưu trữ từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn theo hướng tinh, gọn, phù hợp, hiệu quả bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và thực hiện thống nhất quản lý ngành văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh.

c. Xây dựng đội ngũ CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tính chuyên nghiệp hóa cao, có kỹ năng cơ bản, cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

d. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện theo hướng tập trung ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu yêu cầu hiện đại hóa, chuyên nghiệp hoá ngành văn thư, lưu trữ.

đ. Thu thập, chỉnh lý, giải quyết dứt điểm tình trạng tài liệu tồn đọng, tích đống tại các cơ quan, địa phương, quan tâm phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Đẩy mạnh việc khai việc khảo sát, sưu tầm tài liệu quý, hiếm về Vĩnh Phúc.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2020

1. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ CCVC thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ

a. Kiện toàn tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; quản lý có hiệu quả tài liệu lưu trữ và thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật; Xây dựng bộ máy đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ bảo đảm chuyên nghiệp, hiện đại, tập trung ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý, điều hành trong lĩnh vực này.

b. Xây dựng đội ngũ CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ theo hướng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tinh thông, chuyên nghiệp hoá cao và kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển.

c. Dự kiến đến năm 2020 nhân lực trong ngành văn thư, lưu trữ trong toàn tỉnh tăng khoảng 10% so với hiện nay, trong đó: Trình độ đại học khoảng 45%; trình độ cao đẳng, trung cấp khoảng 50%, còn lại là đào tạo nghề hoặc sơ cấp khoảng 5%.

2. Về xây dựng văn bản quản lý và văn bản nghiệp vụ kỹ thuật về văn thư, lưu trữ

Bảo đảm 100% các cơ quan, tổ chức hoàn thành việc xây dựng các văn bản quản lý hoặc các văn bản nghiệp vụ kỹ thuật trong công tác văn thư, lưu trữ, nhằm điều chỉnh toàn diện, đầy đủ hoạt động thống nhất, thông suốt của ngành văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá, tích cực hội nhập và phát triển.

(Danh mục cụ thể có Phụ lục số 01 kèm theo)

3. Về nhiệm vụ về công tác văn thư

a. 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý văn bản đi, văn bản đến bảo đảm đúng quy định và CCVC thực hiện lập hồ sơ công việc đối với tài liệu truyền thống. Trong đó 100% thực hiện lập hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy, bước đầu tạo lập và lưu trữ hồ sơ trên môi trường mạng.

b. 100% các cơ quan nhà nước triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử (Email) phục vụ cho việc trao đổi, chia sẽ thông tin nội bộ bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả; 65% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng, sử dụng chữ ký số đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin.

c. 65% CBCC tại các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và 40% CBCC tại UBND cấp xã sử dụng thư điện tử cho công việc.

d. 100% các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và 70% UBND cấp xã triển khai phần mềm quản lý, xử lý văn bản đi, đến và điều hành lập hồ sơ công việc trong môi trường mạng.

4. Về nhiệm vụ về công tác lưu trữ

a. Tài liệu được thu thập vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo đúng quy định. Dự kiến đến năm 2020 tổng số tài liệu được đưa vào Lưu trữ lịch sử khoảng 6.500 mét giá tài liệu (mỗi năm thu về Lưu trữ lịch sử từ 500 ÷ 800 mét).

b. Tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh có 100% tài liệu được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong Kho lưu trữ chuyên dụng, trong đó 200.000 trang tài liệu được số hoá.

c. 80% tài liệu trong kho lưu trữ các sở, ngành, huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn được phân loại, chỉnh lý theo quy định và được hệ thống hóa.

d. 10% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, 30% hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu cho công chúng; bình quân hàng năm phục vụ khoảng 200 lượt người đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử.

đ. Đến năm 2020 bảo đảm các cơ quan, tổ chức, các đơn vị là nguồn nộp lưu thực hiện xong việc chỉnh lý và đưa vào lưu trữ toàn bộ các tài liệu, hồ sơ còn tồn đọng, tích đống.

e. Phát huy tối đa giá trị của tài liệu lưu trữ trong xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, nêu cao ý thức giữ gìn bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, tích cực tuyên truyền vận động các cá nhân, gia đình, dòng họ biếu, cho, tặng tài liệu về Lưu trữ lịch sử tỉnh.

f. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu truyền thống, kết hợp với lưu trữ hiện đại đảm bảo phục vụ việc quản lý và khai thác, công bố và giới thiệu rộng rãi tài liệu lưu trữ trong cộng đồng và nhân dân.

5. Về xây dựng các Chương trình, Đề án, Dự án, Đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin phục vụ văn thư, lưu trữ

a. Xây dựng các Chương trình, Đề án, Dự án, Đề tài nhằm ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin phục vụ công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

b. Đến năm 2020 năng lực khoa học công nghệ phục vụ quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Vĩnh Phúc bảo đảm cao hơn mức trung bình chung của cả nước và tiến tới đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

(Danh mục các Đề án, Dự án có Phụ lục số 02 kèm theo)

6. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác văn thư, lưu trữ

a. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển của ngành văn thư, lưu trữ kết hợp với các nguồn lực xã hội hoá khác. Trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm nhu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá phục vụ các nhiệm vụ chi cụ thể như sau:

- Thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh theo quy định;

- Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp để thực hiện xong 100% hệ thống các Kho lưu trữ toàn tỉnh đáp ứng một số nội dung sau:

+ Kho Lưu trữ lịch sử của tỉnh đảm bảo đủ sức chứa tài liệu từ nay đến năm 2030 dự kiến (từ 10.000 ÷ 15.000 mét tài liệu);

+ Kho Lưu trữ của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ, tài liệu truyền thống theo quy định. Trong đó Kho Lưu trữ cơ quan các sở, ngành bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2 và được bố trí trong khu vực trụ sở làm việc của sở, ngành; Kho Lưu trữ cơ quan của các huyện, thành, thị tích tối thiểu đạt 50 m2 và được bố trí trong khu vực trụ sở làm việc của UBND cấp huyện; Kho Lưu trữ các xã, phường, thị trấn diện tích tối thiểu đạt 20 m2 và được bố trí trong khu vực trụ sở UBND cấp xã. Các Kho lưu trữ phải được bố trí cơ sở vật chất và các trang, thiết bị theo quy định.

- Thu thập, sưu tầm tài liệu (kể cả tài liệu quý, hiếm); Chỉnh lý tài liệu; Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số hoá tài liệu lưu trữ; Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ.

b. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị là nguồn nộp lưu phải chủ động bố trí hoặc huy động các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương trình, nhiệm vụ về công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và giai đoạn theo quy hoạch chung.

c. Trang bị đầy đủ, đồng bộ các trang, thiết bị, phương tiện với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm thực hiện có hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ, bảo quản tài liệu, hồ sơ phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.

IV. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ CCVC thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ

Xây dựng hoàn chỉnh tổ chức bộ máy đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng tinh thông, chuyên nghiệp, hiện đại hoá cao. Nhân lực đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ bảo đảm đủ số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhất là việc ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực này.

Đến năm 2030 nhân lực đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ toàn tỉnh khoảng có 600 người tăng 189 người (46%) so với hiện nay trong đó: Trình độ đại học khoảng 50%; còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp khoảng 50%. Ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc phấn đấu không có trình độ dưới trung cấp kể cả các trường hợp đảm nhiệm các công việc hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Về xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản nghiệp vụ kỹ thuật về văn thư, lưu trữ

Xây dựng hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản nghiệp vụ kỹ thuật quản lý công tác văn thư, lưu trữ bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về văn thư điện tử, lưu trữ điện tử theo chỉ đạo chung của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

3. Về nhiệm vụ công tác văn thư

Quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về công tác văn thư theo quy định; Bảo đảm 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và tất cả các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu triển khai phần mềm quản lý, lập hồ sơ công việc, giải quyết công việc và quản lý hồ sơ, tài liệu trong môi trường mạng theo quy định của pháp luật về văn thư điện tử.

4. Về nhiệm vụ công tác lưu trữ

Quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về công tác lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành; Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả, thiết thực giữa công tác lưu trữ truyền thống và công tác lưu trữ điện tử. Bảo đảm 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và tất cả các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu triển khai phần mềm quản lý, lập hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật lưu trữ điện tử, đảm bảo phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.

Đến năm 2030 tại Lưu trữ lịch sử tỉnh có 100% tài liệu được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong Kho lưu trữ chuyên dụng, trong đó 400.000 trang tài liệu được số hoá; 50% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, 50% hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu phục vụ công chúng; Bình quân hàng năm phục vụ khoảng 500 lượt người trở lên đến khai thác sử dụng, trong đó có khoảng 20% thông tin của tài liệu lưu trữ thuộc diện sử dụng rộng rãi được cung cấp trên mạng diện rộng của ngành phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của công chúng.

5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí, việc xây dựng triển khai Chương trình, Đề án, Dự án và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin phục vụ ngành văn thư, lưu trữ

Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp kho Lưu trữ lịch sử hiện có thành Kho lưu trữ chuyên dụng hiện đại, với quy mô sứa chứa 25.000 - 30.000 mét tài liệu, trong đó trang thiết bị bảo quản tài liệu và các cơ sở vật chất bảo quản tài liệu phải hiện đại, tiện dụng; xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp xong 100% hệ thống các Kho lưu trữ toàn tỉnh, hình thành một số Kho lưu trữ chuyên dụng thuộc các trung tâm lớn hoặc Kho lưu trữ chuyên dụng của ngành hoặc quận, huyện.

Triển khai các Chương trình, Đề án, Dự án ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin phục vụ công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá cao. Phấn đấu đến năm 2030 năng lực khoa học công nghệ phục vụ quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Vĩnh Phúc đạt trong tốp đầu của cả nước với trình độ quản lý tiên tiến trong khu vực và thế giới.

V. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành văn thư, lưu trữ, phát huy vai trò lãnh đạo của người đứng đầu các cơ quan đơn vị đối với công tác văn thư, lưu trữ

Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong ngành văn thư, lưu trữ. Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và giai đoạn. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ giúp các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng, thống nhất; hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân lực đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác văn thư, lưu trữ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan và địa phương, đẩy mạnh hình thức tự kiểm tra giữa các đơn vị. Đánh giá, xếp loại công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh hàng năm; tổ chức thi đua, khen thưởng thiết thực, kịp thời trong lĩnh vực này.

2. Tổ chức tuyên truyền về công tác văn thư, lưu trữ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh theo hướng phát triển bền vững

Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Trong đó tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng về các nhiệm vụ quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, đảm bảo cả nhiệm vụ văn thư và các nhiệm vụ lưu trữ. Xác định nhận thức rõ việc ban hành Quy hoạch và thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch nhằm xây dựng, phát triển bền vững ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh Vĩnh Phúc trong tương lai.

3. Đổi mới, xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ toàn tỉnh

Đổi mới, xây dựng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ theo hướng tiếp tục kiện toàn tổ chức, bố trí hợp lý biên chế, chuẩn hóa đội ngũ trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng số CCVC này có phẩm chất đạo đức chính trị, có kỹ năng, năng lực chuyên nghiệp hoá cao. Xây dựng đội ngũ CBCCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ phải là những người thật sự năng động, sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Quan tâm và chăm lo về vật chất và tinh thần đối với CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ khuyến khích động viên họ yêu ngành, yêu nghề.

4. Tập trung khai thác, huy động các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển ngành văn thư, lưu trữ

Tập trung khai thác, huy động tốt các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hoá khác để xây dựng, phát triển ngành văn thư, lưu trữ theo những mục tiêu đặt ra. Trong đó ưu tiên đầu tư phục vụ xây dựng mới hoặc hoàn thiện các Kho lưu trữ của các cơ quan, tổ chức phục vụ việc thu thập và bảo quản tài liệu lưu trữ theo các đúng quy định hiện hành. Đầu tư đồng bộ về hạ tầng phục vụ quản lý ngành văn thư, lưu trữ, ứng dụng theo hướng tối ưu hoá những ưu điểm, lợi thế quản lý văn thư điện tử, lưu trữ điện tử. Quan tâm đầu tư triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án, Đề tài ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ thông tin nhằm hiện đại hoá công tác công tác văn thư, lưu trữ, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ nhân dân và cộng đồng; tăng cường phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Đẩy mạnh việc sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tài liệu quý, hiếm về Vĩnh Phúc và quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế về văn thư, lưu trữ.

Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị là nguồn nộp lưu phải chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp theo quy định để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương trình, nhiệm vụ về công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và giai đoạn theo quy hoạch chung.

5. Về cơ chế, chính sách

Đổi mới, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, phương thức quản lý ngành văn thư, lưu trữ nhất là việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ điện tử phục vụ công tác văn thư, bảo quản tài liệu, hồ sơ lưu trữ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Ban hành cơ chế khuyến khích việc khảo sát, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tài liệu quý, hiếm về Vĩnh Phúc, cơ chế khuyến khích phát triển các dịch vụ công tác lưu trữ để tạo nguồn thu hợp pháp, chính đáng. Có chính sách đãi ngộ, sử dụng và chế độ hợp lý đối với đội ngũ CCVC đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ nhằm khuyến khích, động viên và thu hút được người có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực này. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ hàng năm giữa các cơ quan, tổ chức bảo đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ quy hoạch đặt ra.

6. Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của ngành văn thư, lưu trữ

Tổ chức ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin đối với ngành văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Chú trọng xây dựng, phát triển các công cụ phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ thật sự hiệu quả.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn thư, lưu trữ

Xã hội hoá công tác văn thư, lưu trữ nhằm huy động các nguồn lực từ xã hội, bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức và mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể tham gia ngày càng nhiều hơn, càng hiệu quả hơn vào các hoạt động văn thư, lưu trữ nhất là các hoạt động lưu trữ theo quy định của pháp luật. Xúc tiến mạnh việc sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ nhất là các tài liệu quý hiếm về đất nước, về Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó tích cực xã hội hoá phát huy giá trị của các tài liệu lưu trữ, phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong việc nghiên cứu tại các cơ quan, tổ chức lưu trữ của Đảng, Nhà nước và các Kho lưu trữ thuộc các thành phần sở hữu khác.

Điều 2. Tổ chức thực hiện: Giao trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị như sau:

1. Sở Nội vụ

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu, rộng Quy hoạch và các quy định liên quan về công tác văn thư, lưu trữ.

b. Chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, chỉ tiêu, các Chương trình, Đề án, Dự án, Đề tài nhằm cụ thể hoá Quy hoạch được duyệt bảo đảm đúng yêu cầu và tiến độ thời gian quy định.

c. Chủ trì, phối hợp theo định kỳ hàng năm xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác văn thư, lưu trữ của năm sau (trước ngày 20/12) nhằm thực hiện tốt Quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực này.

d. Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách đổi mới, phát triển ngành văn thư, lưu trữ. Tổ chức theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Quy hoạch theo định kỳ (trước ngày 20/12) hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Bộ Nội vụ.

đ. Chủ trì xây dựng các Chương trình, Đề án, Dự án đầu tư nhằm thực hiện Quy hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện bảo đảm thiết thực, có hiệu quả Quy hoạch này.

2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu trên địa bàn tỉnh

a. Tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt Quy hoạch này và các văn bản liên quan quy định về công tác văn thư, lưu trữ trong CBCCVC của cơ quan, tổ chức. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cụ thể, chủ động bố trí nguồn lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức trong thời gian tới.

b. Định kỳ (trước ngày 10/12) hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy hoạch theo Kế hoạch đã đề ra với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp chung). Riêng UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện, UBND cấp huyện tổng hợp chung để báo cáo UBND tỉnh.

c. Hàng năm lập dự toán kinh phí công tác văn thư, lưu trữ gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 25/7 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan giúp UBND tỉnh bố trí nguồn vốn và thẩm định các Chương trình, Đề án, Dự án đầu tư góp phần thực hiện Quy hoạch có hiệu quả cao.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện Quy hoạch và hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ hàng năm của các cơ quan, tổ chức.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, nghiên cứu đề xuất, giúp UBND tỉnh bố trí hợp lý quỹ đất nhằm xây dựng mới các Kho lưu trữ trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý, phát triển của công tác văn thư, lưu trữ theo Quy hoạch được phê duyệt.

6. Cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông

Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin giao tiếp điện tử tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo), Trang thông tin điện tử (Website) của các cơ quan, đơn vị và các cơ quan tuyên truyền khác cần thường xuyên tập trung thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ cũng như Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh và các quy định liên quan về công tác văn thư, lưu trữ.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Phùng Quang Hùng

 

Phụ lục số 01

DANH MỤC

HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ TRÌNH BAN HÀNH
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

STT

Danh mục văn bản

Năm thực hiện

1

Ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (thay thế Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).

2014

2

Quyết định về ban hành Danh mục số 2 các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.

2015

3

Xây dựng Chỉ thị về tăng cường quản lý công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

2015

4

Quyết định thành phần tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử đối với các cơ quan thuộc Danh mục số 2.

2015

5

Quy định về quản lý văn thư, tài liệu lưu trữ điện tử.

Theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ

6

Sửa đổi Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 29/6/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục, thành phần tài liệu nộp vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh

2016

7

Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

2016

 

Phụ lục số 02

DANH MỤC

DỰ ÁN, ĐỀ ÁN VĂN THƯ, LƯU TRỮ
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

1. Giai đoạn 2015 ÷ 2020

a. Dự án về đầu tư XDCB và tăng cường cơ sở vật chất:

STT

Dự án, đề án

Thời gian thực hiện

Dự kiến nhu cầu vốn

(ĐVT: Triệu đồng)

1

Dự án sửa chữa, cải tạo các phòng, kho lưu trữ của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn.

2015 ÷ 2020

34.000

2

Dự án mua sắm trang thiết bị bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ của kho lưu trữ cơ quan (các sở, ngành; các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn).

2016 ÷ 2017

45.000

3

Dự án xây dựng trụ sở làm việc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn I).

2016 ÷ 2020

15.000

4

Dự án mua sắm trang thiết bị bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ kho Lưu trữ lịch sử (Chi cục Văn thư - Lưu trữ).

2016 ÷ 2017

16.000

(Nguồn vốn Trung ương)

b. Dự án về đào tạo, bồi dưỡng và chuyên môn nghiệp vụ:

5

Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn thư, lưu trữ.

2015 ÷ 2018

7.000

6

Đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng đưa vào Lưu trữ lịch sử của các cơ quan, tổ chức và các địa phương trên địa bàn tỉnh.

2015 ÷ 2020

21.500

7

Dự án số hoá tài liệu và lập cơ sở dữ liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử và lưu trữ các cơ quan, tổ chức (giai đoạn I).

2015 ÷ 2020

3.000

8

Đề án thu thập, sưu tầm tài liệu quý, hiếm.

2016 ÷ 2020

2.000

 

Cộng giai đoạn 2015 - 2020

 

143.500

2. Giai đoạn: 2020 ÷ 2030

8

Dự án chuyển tiếp xây dựng trụ sở làm việc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc(giai đoạn II).

2020 ÷ 2030

Chi tiết theo dự án

9

Dự án số hoá tài liệu và lập cơ sở dữ liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử và lưu trữ các cơ quan, tổ chức (giai đoạn II).

2020 ÷ 2025

Chi tiết theo dự án