Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 214/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành: 06/12/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 214/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu 2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg  ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết vốn đầu tư;
Căn cứ văn bản số 5787/VPCP-CN ngày 11/10/2006 của Văn phòng Chính phủ về việc phân cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN và thẩm định phê duyệt các dự án nhóm C cho cấp quận, huyện tại Hà Nội;
Căn cứ văn bản số 2364/TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội;
Căn cứ quyết định số 48/2006/QĐ-UB ngày 11/4/2006 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 937/TTr-KH&ĐT ngày 15/11/2006, Báo cáo thẩm định số: 1537/STP-VBPQ ngày 7/11/2006 của Sở Tư pháp Hà Nội; Tờ trình bổ sung số: 983/TTr-KH&ĐT ngày 01/12/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội”.

Đối với các dự án đầu tư không có xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và tại các điểm 2, 3, 8, 10 (khoản 2,4), 12, 15, 18, 20, 21 quy định này

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế quyết định số 100/2002/QĐ-UB ngày 16/7/2002, số 116/2002/QĐ-UB ngày 14/8/2002 của UBND Thành phố; Các quy định trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của UBND Thành phố trái với nội dung quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo);
- TT Thành ủy; (để báo cáo)
- TT HĐNDTP; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ KH&ĐT, XD;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Tòa án, Viện Kiểm sát, MTTQ TP;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT (để đưa tin);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 214/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND thành phố)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Bản quy định này áp dụng về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan việc phân cấp trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách của UBND Thành phố Hà Nội, kể cả các dự án sử dụng bằng nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố nhằm thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng và cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố.

Điều 2. Công tác kế hoạch đầu tư

1. Danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải lập và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được HĐND Thành phố thông qua. Đối với các dự án nhóm A do nhu cầu cấp bách phải đầu tư chưa có trong kế hoạch 5 năm phải có văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND Thành phố. Các dự án nhóm B phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm.

2. Điều kiện ghi kế hoạch: Các dự án ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Thành phố tại thời điểm lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khi có đủ các điều kiện sau:

a. Đối với các dự án quy hoạch: Phải có đề cương và nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án giao kế hoạch năm 2007).

b. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước thời điểm 31 tháng 10 trước năm kế hoạch (trừ các dự án giao kế hoạch năm 2007).

Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu không phải lập và trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư .Chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, kiểm tra gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm.

c. Đối với các dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.

d. Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 trước năm kế hoạch; Có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với dự án nhóm A nếu chưa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định:

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư cho phát triển, vốn chương trình mục tiêu, lấy ý kiến Sở Tài chính và trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.

b. Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế, lấy ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư và trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.

c. Phòng Kế hoạch – Kinh tế các Quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến Phòng Tài chính và trình UBND quận, huyện quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư do Quận, huyện quản lý.

d. Thời gian trả lời, tham gia ý kiến của cơ quan được hỏi ý kiến là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến. Sau thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời được xem là thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố.

e. Cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch chịu trách nhiệm về nội dung trình duyệt.

4. Điều chỉnh kế hoạch: Các Sở, Ngành, UBND các Quận, huyện, các đơn vị liên quan và các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch đầu tư hàng năm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch trước ngày 31/10 hàng năm. Kế hoạch điều chỉnh trước khi phê duyệt phải được sự chấp thuận của Thường trực HĐND.

Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được điều chỉnh cơ cấu kế hoạch vốn (xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác) đối với các dự án thuộc thành phố quản lý như không làm thay đổi tổng mức vốn Thành phố đã giao kế hoạch cho dự án.

Điều 3. Quản lý đầu tư theo quy hoạch

Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước khi trình UBND Thành phố thông qua chủ trương và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch phát triển ngành có liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; quyết định số 170/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND thành phố quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Điều 5. Trình tự triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách

1. Chuẩn bị đầu tư

a. Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (xác định chủ trương đầu tư)

b. Lập dự án đầu tư.

c. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở).

2. Thực hiện đầu tư

a. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

b. Giao đất để thực hiện dự án.

c. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

d. Đấu thầu.

e. Xây dựng công trình.

3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng.

a. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

b. Bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng.

Điều 6. Cung cấp Thông tin liên quan phục vụ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.

1. Hình thức cung cấp thông tin:

a. Đăng tải cập nhật thường xuyên trên phương tiện thông tin đại chúng: Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và các trang thông tin điện tử do các Sở chuyên ngành, Quận, Huyện quản lý.

b. Cung cấp thông tin trực tiếp theo đề nghị của chủ đầu tư: Chủ đầu tư được quyền đề nghị các cơ quan quản lý của Thành phố cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến việc lập dự án đầu tư ngoài các thông tin đã đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp các thông tin liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng để đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định hướng dẫn về quản lý đầu tư, xây dựng đang có hiệu lực thi hành; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất đai 5 năm, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cung cấp thông tin trực tiếp theo đề nghị của chủ đầu tư:

a. Trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của chủ đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin về chính sách đầu tư, hướng dẫn thủ tục, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai lập thẩm định dự án, phê duyệt dự án.

- Cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc (Sở Quy hoạch kiến trúc và UBND Quận, Huyện) là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch xây dựng và Chứng chỉ quy hoạch xây dựng (theo phân cấp tại quyết định số 48/2006/QĐ-UB ngày 11/4/2006 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội). Nội dung thông tin quy hoạch xây dựng, nội dung Chứng chỉ quy hoạch xây dựng khi cung cấp chi chủ đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng và của UBND Thành phố.

- Sở Xây dựng là đầu mối hướng dẫn, cung cấp cho chủ đầu tư thông tin về địa chất (nếu có) tại địa điểm lập dự án hoặc khu vực lân cận khi nhà đầu tư có yêu cầu để lập thiết kế cơ sở và dự án; cung cấp thông tin và hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản.

- Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai, thủ tục thu hồi, giao đất; đánh giá tác động môi trường; sử dụng tài nguyên.

- Sở Tài chính là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và thanh quyết toán vốn đầu tư.

- Các Sở chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành.

- Các doanh nghiệp quản lý, kinh doanh điện lực, nước sạch, quản lý công trình thủy lợi, thoát nước, bưu chính viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho chủ đầu tư làm căn cứ lập dự án.

- UBND các Quận Huyện là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin liên quan về thủ tục lập, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn quận huyện.

b. Các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện và các cơ quan liên quan trong phạm vi thuộc thẩm quyền được UBND Thành phố giao có trách nhiệm cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng thông tin và hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của các chủ đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư. Trường hợp các thông tin về quy hoạch cần cung cấp theo đề nghị các chủ đầu tư chưa có trong quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 7 ngày làm việc phải thông báo cho chủ đầu tư biết bằng văn bản, đồng thời có trách nhiệm báo cáo đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để trả lời cho chủ đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chủ đầu tư có yêu cầu.

c. Các cơ sở ngành quận huyện có quy định hướng dẫn cụ thể việc cung cấp thông tin cho chủ đầu tư và niêm yết công khai tại cơ quan để triển khai thực hiện.

Điều 7. Xác định chủ đầu tư dự án.

Chủ đầu tư dự án phải được cấp có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trước khi lập dự án; việc xác định chủ đầu tư thực hiện theo các quy định như sau:

1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là UBND Thành phố. UBND Thành phố ủy quyền cho các Ban QLDA có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư (không ủy quyền phê duyệt các quyết định thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư).

2. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố:

a. Đối với các dự án nhóm A, B, C: Chủ đầu tư dự án là các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho các Ban QLDA trực thuộc thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư (không ủy quyền phê duyệt các quyết định thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư).

b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế để đầu tư duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất hiện có và có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng, chủ đầu tư dự án là đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở vật chất đó.

c. Các đơn vị sự nghiệp công lập là chủ đầu tư các dự án thực hiện bằng nguồn vốn thu sự nghiệp để lại theo quy định để đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.

d. UBND Xã, Phường là chủ đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách của Xã, Phường quản lý theo phân cấp.

e. Các trường hợp khác, UBND Thành phố xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với phương thức đầu tư và quy mô của từng dự án.

3. Đối với các dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này, đơn vị đang hoặc sẽ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Ban QLDA để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.

4. Các hình thức quản lý dự án: thực hiện theo quy định tại mục 11 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

Điều 8. Lập và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố:

a. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, huyện căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và Quận, huyện, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được HĐND thành phố thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình UBND Thành phố thông qua chủ trương bằng quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án.

b. Nội dung hồ sơ khi trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư. Nội dung Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư cần thuyết minh rõ các nội dung: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), sự phù hợp với quy hoạch (Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư, tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự kiến (trong đó có ước chi phí bồi thường GPMB, phương án tái định cư nếu có, chi phí nghiên cứu lập dự án), dự kiến thời gian thực hiện dự án, nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, kinh phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư.

c. Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến, nội dung chuẩn bị đầu tư, dự toán chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả chi phí cho việc lập thiết kế cơ sở), thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.

d. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: UBND Thành phố phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư các dự án nhóm A, B; Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư các dự án nhóm C thuộc UBND Thành phố quản lý và các dự án do Sở, Ngành phê duyệt đầu tư theo ủy quyền tại quy định này.

Các dự án đầu tư thuộc đối tượng báo cáo Thành ủy thông qua: Chủ đầu tư trình Ban cán sự UBND Thành phố báo cáo Thành ủy thông qua trước khi phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy chế làm việc của Thành ủy.

e. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND Thành phố xem xét quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra, các nội dung đề xuất và báo cáo của mình.

g. Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là 12 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là 03 ngày làm việc.

2. UBND các Quận, Huyện phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các Quận, huyện theo phân cấp. Phòng Kế hoạch – kinh tế các Quận, Huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư.

Nội dung hồ sơ trình duyệt, nội dung quyết định phê duyệt, thời gian thẩm tra, phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo mục b, c, g khoản 1 điều này.

3. Phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư:

a. Ủy quyền các Sở: Giao thông công chính, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư các dự án nhóm B, C; tiếp nhận, thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư dự án nhóm A trên cơ sở nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b. Ủy quyền các Sở: Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Bưu chính Viễn thông phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 5 (năm) tỷ đồng thuộc chuyên ngành quản lý trên cơ sở nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt.

c. UBND các Quận, Huyện thực hiện phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư các dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo quy định này.

d. Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư là 12 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư là 03 ngày làm việc.

Điều 9. Lập dự án đầu tư

1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.

Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Lập dự án đầu tư:

a. Nội dung dự án đầu tư khi lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; mục 4 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

b. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi lập, trình thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, khoản V phần I Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

c. Trong quá trình lập dự án, căn cứ thông tin được cung cấp chủ đầu tư lập hồ sơ dự án và không phải thỏa thuận với các cơ quan quản lý liên quan.

d. Công tác tổ chức thực hiện GPMB theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của UBND Thành phố.

e. Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.

Đối với các dự án phải đầu tư để giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Điều 10. Thẩm định và phê duyệt dự án

1. Nội dung thẩm định dự án: Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại mục 6 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại mục 6 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; điều 12 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, khoản V phần I Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

2. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định:

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và đầu tư theo ủy quyền tại quy định này.

b. Phòng Kế hoạch – Kinh tế các Quận, huyện là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Quận, Huyện theo phân cấp.

c. Các Sở ngành được UBND Thành phố ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định này có trách nhiệm giao cho một đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án theo quy định trước khi quyết định đầu tư.

d. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.

e. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và các nội dung dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức thẩm định:

a) Hồ sơ trình phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại mục 4 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

b. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan (bao gồm cả nội dung thẩm định thiết kế cơ sở) theo quy định.

c. Nội dung trả lời ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan phải rõ ràng: nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.

Thời gian trả lời ý kiến thẩm định kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là: 7 ngày đối với dự án nhóm C, 10 ngày đối với dự án nhóm B và 15 ngày đối với dự án nhóm A. Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến thẩm định không có văn bản tham gia ý kiến thẩm định, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố.

Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 điều 11 quy định này.

d. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế cơ sở) và thông báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt dự án. Trường hợp hồ sơ dự án đầy đủ theo quy định, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định gửi cơ quan đầu mối thẩm định dự án để lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án.

e. Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và làm việc với cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở để đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định trước khi trình phê duyệt dự án.

4. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:

a. Thời gian thẩm định dự án đầu tư:

- Dự án thuộc nhóm C: 18 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm B: 27 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm A: 54 ngày làm việc.

- Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể kéo dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.

b. Thời gian thẩm định dự án đối với dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án:

- Dự án thuộc nhóm C: 08 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm B: 12 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm A: 24 ngày làm việc.

c. Thời gian xem xét phê duyệt đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền:

- Dự án thuộc nhóm C: 02 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm B: 03 ngày làm việc.

- Dự án thuộc nhóm A: 06 ngày làm việc.

- Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Điều 11. Thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng

1. Các Sở Xây dựng, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố.

a. Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm lò, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công nghiệp vật liệu xây dựng);

b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình chuyên ngành nông nghiệp khác được UBND Thành phố giao.

c. Sở Giao thông công chính tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

d. Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu; Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A dưới 20 tầng.

e. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở đầu mối chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các sở, ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

f. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện để tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công – dự toán thì chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực để thẩm định hoặc báo cáo người quyết định đầu tư giao cho các tổ chức trực thuộc có đủ năng lực chuyên môn thẩm định.

2. Ủy ban nhân dân Quận, Huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở; Phòng Xây dựng – Đô thị là bộ phận đầu mối giúp UBND Quận, huyện tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án theo phân cấp quyết định đầu tư.

3. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở: Thực hiện theo quy định tại mục 6 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm kết luận về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở có đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Trường hợp thiết kế cơ sở do chủ đầu tư lập chưa đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định, cơ quan thẩm định phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản (một lần); nội dung văn bản thẩm định phải rõ ràng: nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể, gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thông báo cho chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện; cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở kiểm tra, đóng dấu xác nhận hồ sơ đã thẩm định khi nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của chủ đầu tư để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.

4. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở:

a. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) của dự án đầu tư nhóm C không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư nhóm B không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c. Thời gian kiểm tra, đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đối với hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Về phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư

1. UBND các Quận, Huyện quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội được phân cấp quản lý theo Nghị quyết HĐND Thành phố số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006.

2. Ủy quyền quyết định phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố:

Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông công chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định đầu tư các dự án nhóm C do Sở trực tiếp quản lý trên cơ sở kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Bưu chính Viễn thông quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 5 (năm) tỷ đồng do Sở trực tiếp quản lý trên cơ sở kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Giám đốc các Sở khác quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 1 (một) tỷ đồng do Sở trực tiếp quản lý trên cơ sở kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C trên cơ sở kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt (ngoài các dự án ủy quyền cho các Sở quyết định đầu tư).

Điều 13. Giao đất, bồi thường GPMB để thực hiện các dự án đầu tư

1. Việc giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai của Chính phủ, quyết định số 68/2006/QĐ-UBND của UBND Thành phố và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.

2. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện như sau:

a. Giao Tổ chức phát triển quỹ đất Thành phố triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đối với khu đất chưa xác định chủ đầu tư.

b. Đối với những dự án có yêu cầu đặc biệt về tiến độ, có diện tích chiếm đất lớn và quan trọng nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, UBND Thành phố giao Tổ chức phát triển quỹ đất tiến hành GPMB, giao đất sạch cho Chủ đầu tư thực hiện dự án.

c. Kinh phí để giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.

d. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối UBND Thành phố phê duyệt nhiệm vụ GPMB theo quy hoạch; Thời gian xem xét trình UBND Thành phố phê duyệt nhiệm vụ GPMB theo quy hoạch không quá 10 ngày làm việc.

Điều 14. Về thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình

1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , mục 7 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở và cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư trước thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt; Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm định theo quy định.

2. Thẩm định giá máy móc thiết bị: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở quản lý có liên quan (nếu cần thiết) tổ chức thẩm định giá cả máy móc, thiết bị làm căn cứ để chủ đầu tư phê duyệt dự toán hoặc tổng dự toán đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị; Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư.

Điều 15. Về công tác quản lý đấu thầu

1. Việc triển khai công tác đấu thầu phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều kiện để tổ chức đấu thầu: Có kế hoạch đấu thầu được duyệt; hồ sơ mời thầu được duyệt và kế hoạch vốn được giao thực hiện. Trường hợp chưa có kế hoạch vốn được giao, phải có ý kiến chấp thuận của UBND thành phố.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND Thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu theo ủy quyền của UBND Thành phố, chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ngành, Quận, Huyện và các chủ đầu tư thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi Thành phố quản lý.

Thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu của các gói thầu dự án được ủy quyền phê duyệt theo quy định này.

Tiếp nhận, thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố ngoài các dự án đã phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ liên quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Sở ngành thuộc Thành phố thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu dự án được ủy quyền phê duyệt theo Quy định này.

Ủy quyền các Sở: Giao thông công chính, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu dự án nhóm B, tiếp nhận, thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu dự án nhóm A thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố.

4. UBND các Quận, Huyện thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo Quy định này.

5. Các Sở, Ngành, Quận, Huyện chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo định kỳ (6 tháng, năm) theo quy định của pháp luật về đấu thầu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

6. Việc đăng tải các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.

a. Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu:

Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

Đối với các gói thầu khác: không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Về điều chỉnh dự án.

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

2. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận cho phép điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

3. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư vượt mức vốn được phân cấp, ủy quyền theo quy định tại quyết định này, cơ quan quyết định đầu tư phải báo cáo UBND Thành phố chấp thuận trước khi phê duyệt điều chỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo UBND Thành phố ký văn bản trả lời Sở, Ngành, Quận, Huyện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ điều chỉnh dự án của chủ đầu tư.

4. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

5. Thời gian thẩm định phê duyệt điều chỉnh dự án thực hiện như quy định tại Điểm b, c Khoản 4 điều 10 Quy định này.

Điều 17. Cấp, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư

Việc cấp, thanh toán vốn cho dự án đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.

Việc quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định tại mục 14 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, xây dựng công trình các dự án nhóm C, trừ các dự án đã phân cấp cho UBND Quận, Huyện quyết định đầu tư.

Chương 3.

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Giám sát, đánh giá đầu tư

UBND Thành phố giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho các đơn vị như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các ngành, các cấp, các dự án được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các Sở, Ngành, Quận, Huyện; Tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo yêu cầu của UBND Thành phố.

2. Các Sở: Xây dựng, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; Bưu chính Viễn thông chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư thuộc phạm vi được ủy quyền phê duyệt dự án, và các dự án đầu tư nhóm B thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý trên địa bàn Thành phố; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố.

3. Các Sở, Ban, Ngành: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư thuộc phạm vi được ủy quyền phê duyệt dự án; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố.

4. UBND các Quận, huyện: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc phạm vi được phân cấp phê duyệt dự án; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố và các Sở quản lý chuyên ngành theo quy định.

5. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp về việc thực hiện các nhiệm vụ quy định về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng các báo cáo và về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố.

Điều 19. Giám sát của cộng đồng

Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Trong từng bước triển khai thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chi phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của cơ quan chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm; tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cơ quan, cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thẩm định dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố về kết quả thẩm định dự án và các nội dung trình phê duyệt của mình; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát hoặc lãng phí tiền bạc của ngân sách Nhà nước.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:

1. Thủ trưởng các Sở Ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận Huyện có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công nội bộ, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại quyết định này.

Cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố phải công bố công khai quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao.

2. Ủy ban nhân dân các Quận, huyện có trách nhiệm:

Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài sản nhà nước theo quy định của Nhà nước và Thành phố; thực hiện các quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Thành phố.

3. Giám đốc các Sở, Ngành có trách nhiệm:

a. Sở Nội vụ nghiên cứu rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các quy định về chế độ trách nhiệm của tổ chức người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng;

Kiểm tra, rà soát chức năng, nhiệm vụ, mô hình Ban quản lý dự án thuộc UBND Thành phố, UBND Quận, Huyện, Sở, Ngành để điều chỉnh cho phù hợp quy định của Nhà nước và Thành phố.

Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố. Tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố có hình thức xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc giải quyết thủ tụch hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng.

b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tập huấn, hướng dẫn UBND các Quận, huyện tổ chức triển khai công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quy định này.

Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Thành phố trong công tác thẩm định thiết kế cơ sở của các cơ quan liên quan và tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.

Hướng dẫn cụ thể chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản để thống nhất thực hiện theo quy định.

c. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tập huấn hướng dẫn các vấn đề nghiệp vụ chung về quy hoạch, kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu, giám sát, đánh giá đầu tư; thực hiện việc kiểm tra, thanh tra công tác kế hoạch và đầu tư và có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.

d. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố trong việc quản lý thanh quyết toán kinh phí đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra các Quận, Huyện việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án được UBND Thành phố phân cấp.

e. Các Sở, Ngành, các cơ quan theo chức năng quản lý, nhiệm vụ đã được UBND Thành phố giao có liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm rà soát, phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền và theo đúng quy định của pháp luật và của UBND Thành phố.

f. Thanh tra Thành phố có trách nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

g. Ban thi đua khen thưởng Thành phố phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu trình UBND Thành phố các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời các đơn vị triển khai thực hiện tốt các quy định tại quyết định này.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân giám sát việc thực hiện công khai công tác kế hoạch và đầu tư theo quy định; phát hiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án đầu tư.

Điều 22. Xử lý các công việc chuyển tiếp.

1. Về Chủ đầu tư: Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C đã được phê duyệt quyết định đầu tư (trừ những dự án có khối lượng hoàn thành trong năm 2006) do các Ban QLDA thuộc Sở, Ngành, Quận, Huyện làm chủ đầu tư nay chuyển sang cho các Sở, Ngành, Quận, Huyện làm chủ đầu tư theo quy định tại quyết định này.

Các Sở, Ngành, Quận, Huyện có trách nhiệm kiểm tra, rà soát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo phân cấp ủy quyền tại quy định này để điều chỉnh chủ đầu tư trong quý I năm 2007 và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố. Trường hợp đặc biệt hoặc có khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Thành phố để được xem xét, giải quyết.

2. Đối với các dự án thuộc đối tượng phân cấp quản lý theo Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của Hội đồng nhân dân Thành phố thuộc các Quận, Huyện quản lý phải bàn giao cho Thành phố quản lý hoặc ngược lại, nếu đã có quyết định phê duyệt dự án thì tiếp tục triển khai thực hiện, nếu chưa có quyết định phê duyệt dự án thì chuyển chủ đầu tư dự án theo quy định về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội. Trường hợp đặc biệt hoặc có khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Thành phố để được xem xét, giải quyết.

Điều 23. Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012

Thông tư 45/2003/TT-BTC hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư Ban hành: 15/05/2003 | Cập nhật: 05/10/2012