Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 68/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành: 27/10/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004; Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998, đã được sửa đổi, bổ sung ngày 15/6/2004 và ngày 29/11/2005; Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 222/TTr-TTT ngày 07/7/2006, Báo cáo số 107/BC-STP ngày 26/9/2006 của Giám đốc Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1400/SNV ngày 18/10/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 125/2002/QĐ-UB ngày 01/11/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, VPCP, Website CP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP, KHTH, TT công báo;
- Lưu: VT, NC(ctt385).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 3. Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Khiếu nai, tố cáo và Luật Phòng, chống tham nhũng

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thành phố.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyên, thành phố trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

6. Đề nghị Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra những vụ việc thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

7. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ trưởng để xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh.

8. Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo qui định của pháp luật.

9. Xem xét những vấn đề mà Chánh thanh tra Sở không thống nhất với Giám đốc sở, Chánh thanh tra huyện, thành phố không thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về công tác thanh tra và đề nghị Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét lại; trường hợp Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Chánh thanh tra tỉnh không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

10. Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp, các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của tỉnh; rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.

11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 4. Thực hiện quyền thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của Luật Thanh tra

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Sở, ngành, của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.

2. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, ngành, nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

4. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp cần thiết phải thanh tra kịp thời thì Chánh thanh tra quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Trưng tập cán bộ, công chức thuộc cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.

6. Kết luận thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật theo Điều 42 và 43 Luật Thanh tra; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý kết luận thanh tra theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của thanh tra tỉnh và thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc sở, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

8. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

9. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

10. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp những kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.

Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo

1. Khi tiếp nhận được khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý để giải quyết.

2. Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện các quyền của người giải quyết khiếu nại, người giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thanh tra tỉnh, của cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh; giải quyết tố cáo liên quan việc thực hiện nhiệm vụ công vụ đối với cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh.

4. Phối hợp với văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp dân định kỳ.

Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.

Điều 7. Công tác tổ chức, cán bộ:

1. Tham gia với Thủ trưởng Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức hữu quan về chế độ, chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra sở, ngành, Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.

2.Trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức Chánh thanh tra sở, ngành, Chánh thanh tra huyện, thành phố và các chức danh tương đương.

3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét bổ nhiệm, miễm nhiệm Thanh tra viên theo các tiêu chuẩn thanh tra viên.

4. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh.

Điều 8. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Chươg III

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 10. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:

1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Chánh thanh tra và 02 Phó Chánh thanh tra giúp việc cho Chánh Thanh tra.

2. Chánh thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh thanh tra tỉnh quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Thanh tra; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác qui định.

Khi Chánh Thanh tra đi công tác hoặc vắng mặt dài ngày, thì một Phó Chánh thanh tra được Chánh thanh tra uỷ quyền xử lý công việc của Chánh thanh tra.

3. Phó Chánh thanh tra là người giúp việc cho Chánh thanh tra, được Chánh thanh tra phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của cơ quan; chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra, trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.

4.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Chánh thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Chính phủ.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Phó Chánh thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Việc khen thưởng, kỷ luật Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.

1. Thanh tra tỉnh có các phòng chuyên môn nghiệp vụ sau:

a) Văn phòng.

b) Phòng thanh tra Kinh tế.

c) Phòng thanh tra Văn xã.

d) Phòng thanh tra Xét khiếu tố.

2. Chánh thanh tra tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản của Nhà nước có liên quan, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc để làm cơ sở hoạt động.

Điều 12. Về biên chế của Thanh tra tỉnh.

Biên chế của Thanh tra tỉnh do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Đối với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện mối quan hệ công tác được điều chỉnh theo các qui định pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và theo Qui chế làm việc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Đối với Thanh tra sở, ngành, Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đồng thời có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

Điều 15. Thanh tra tỉnh phối hợp với cơ quan trong khối nội chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Điều 16. Đối với các Ban của Tỉnh uỷ và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội trong tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng, Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin, tranh thủ ý kiến tham gia vào những vấn đề có liên quan và theo quy chế phối hợp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh Chánh thanh tra tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.