Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 20/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 03/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 01 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua chủ trương ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3139/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bến Tre; Giám đốc Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
- Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai hiệu quả Luật hỗ trợ DNNVV.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã có những bước phát triển khá mạnh cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Đến ngày 15/7/2019 trên địa bàn tỉnh có 4.357 doanh nghiệp, với vốn đăng ký 34.377 tỷ đồng (3.422 doanh nghiệp đang hoạt động, với vốn đăng ký 30.200 tỷ đồng); bình quân khoảng 300 người dân/01 doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 79.000 lao động. Xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, năng lực cạnh tranh cao, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và xuất khẩu vào các thị trường khó tính như; Mỹ, Úc, Nhật Bản, EU,... Và với 45.790 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp luôn được đặc biệt quan tâm, nhất là Chương trình số 10-CTr/TU ngày 28/4/2016 về Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp của Tỉnh ủy đã tạo được sự đồng thuận và tích cực thực hiện của người dân và doanh nghiệp. Bước đầu đã hình thành Hệ sinh thái khởi nghiệp tương đối hoàn chỉnh với đầy đủ các thành tố; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người khởi nghiệp, DNNVV mang lại hiệu quả thiết thực; chính sách khuyến khích khởi nghiệp được ban hành góp phần thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ DNNVV được triển khai thực hiện có hiệu quả; hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả khá.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu là DNNVV (chiếm 84%); công tác hỗ trợ DNNVV còn nhiều hạn chế như: các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa tạo được động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển; giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp ở một số lĩnh vực vẫn còn chậm; một bộ phận cán bộ, công chức và còn nhiều địa phương chưa làm tốt trong việc theo dõi, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; việc tiếp cận nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra,... vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đa số DNNVV còn hạn chế trong quản trị và điều hành doanh nghiệp, nguồn lực tài chính yếu; số lượng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, giải thể còn nhiều. Đối với hộ kinh doanh còn hạn chế nhiều mặt: quy mô, trình độ quản lý, ứng dụng kỹ thuật công nghệ, thị trường,...
Vì vậy, nếu có những chính sách phù hợp và giải pháp hỗ trợ đủ mạnh dành cho DNNVV nói chung và DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh nói riêng, thì đây sẽ tạo được động lực to lớn để phát triển mạnh mẽ số lượng, chất lượng và quy mô DNNVV trên địa bàn tỉnh; từng bước gia tăng tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô lớn; hình thành các trục liên kết, các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Do đó, việc xây dựng Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế - xã hội tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững. Hỗ trợ DNNVV tăng về quy mô, gia tăng tỷ trọng doanh nghiệp lớn. Hình thành các cụm liên kết ngành, phát triển các doanh nghiệp chế biến, cung ứng gắn với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; từng bước xây dựng các doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý.
- Phấn đấu tốc độ phát triển doanh nghiệp mới hàng năm đạt 15% trong năm 2020; đạt 20%/năm trong giai đoạn 2021-2025. Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 12.500 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
- Bình quân hàng năm có 200 hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp.
- Đến năm 2020, có 500 doanh nghiệp khởi nghiệp (trong đó: có 250 DNNVV khởi nghiệp sáng tạo); đến năm 2025, có 1.200 doanh nghiệp khởi nghiệp (trong đó: có 600-650 DNNVV khởi nghiệp sáng tạo).
- Đến năm 2020, tỷ trọng doanh nghiệp lớn chiếm khoảng 20%; đạt từ 25- 30% vào năm 2025.
- Đến năm 2025, phấn đấu tạo việc làm cho 160.000 lao động.
- Đến năm 2020, DNNVV đóng góp khoảng 35% vào GRDP của tỉnh; đến năm 2025, tăng tỷ lệ đóng góp lên 40-45%.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tập trung xây dựng trung tâm ươm tạo khởi nghiệp tỉnh mang tầm khu vực và quốc gia.
- Đến năm 2025, hình thành được các cụm liên kết ngành chủ yếu: chế biến nông-thủy sản, logistic, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao (sản xuất cây giống, hoa kiểng), công nghiệp-dịch vụ hậu cần nghề cá.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ- CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Phạm vi hỗ trợ: Các DNNVV thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bến Tre; thời gian áp dụng trong giai đoạn 2020-2025.
1. Căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận nguồn lực hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
III. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DNNVV
1. Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Được cung cấp thông tin miễn phí trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre; của các sở, ngành và địa phương; sàn thương mại điện tử của tỉnh; thông qua các cẩm nang, tờ bướm; bao gồm:
a) Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh; các đồ án, quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu-cụm công nghiệp.
b) Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh.
c) Danh mục và thông tin các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
d) Thông tin phục vụ lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; hỗ trợ tiếp cận thị trường; đổi mới công nghệ.
e) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; các văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp.
g) Được hỗ trợ tìm kiếm thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên bản đồ số doanh nghiệp; hệ thống thông tin doanh nghiệp của tỉnh.
h) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ miễn phí về tư vấn, hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tỉnh Bến Tre.
c) Hỗ trợ miễn phí về hoàn thiện hồ sơ đối với các thủ tục hành chính: đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký chứng chỉ hành nghề.
d) Được Tổ tư vấn dịch vụ hành chính công hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, xây dựng, phòng cháy chữa cháy và tất cả thủ tục hành chính có liên quan.
e) Hình thức thực hiện: cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu liên hệ trực tiếp Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp để được hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo quy định.
a) Được hỗ trợ, tư vấn xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh Bến Tre, các nguồn vốn khác.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV tỉnh Bến Tre dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của DNNVV khi hội đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc dựa trên xếp hạng tín nhiệm của Quỹ đối với DNNVV.
- Có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm thẩm định, xem xét bảo lãnh và thể hiện rõ trên báo cáo tài chính của DNNVV.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
c) DNNVV được cấp bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh hoạt động dự thầu/đấu thầu tại các chi nhánh ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển trên địa bàn tỉnh và Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV tỉnh Bến Tre theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh
a) Hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng sản xuất cho DNNVV tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước đầu tư; khi lập quy hoạch, xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên dành 30% quỹ đất để bố trí mặt bằng cho các DNNVV.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp do ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng được hỗ trợ 100% chi phí thuê mặt bằng (không bao gồm chi phí thuê hạ tầng, dịch vụ khác) trong 02 năm đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; trong 05 năm đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian hỗ trợ được tính sau thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động,
c) Điều kiện hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ mặt bằng sản xuất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, cụ thể như sau:
- Là doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước); thời gian hoạt động không quá 03 năm (kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
- Được cấp Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
- Có dự án phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ.
5. Hỗ trợ đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ
a) Hỗ trợ cho vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre. Hạn mức, lãi suất và điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy chế cho vay và tài trợ của Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre.
b) Hỗ trợ đổi mới công nghệ, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
- Hỗ trợ 30% trên tổng kinh phí dự án cho doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; sản xuất thử cho loạt sản phẩm đầu tiên của dự án; thuê, mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án. Mức tối đa 350 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho các dự án xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh. Mức tối đa 30 triệu đồng/dự án.
- Hình thức hỗ trợ: Hình thức hỗ trợ: Trong năm 2020, Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ theo nội dung của Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Trong giai đoạn 2021-2025, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục hỗ trợ theo cơ chế, chính sách về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ theo quy định.
6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
a) Miễn chi phí đào tạo kiến thức cơ bản về khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, kỹ năng cơ bản về quản lý và điều hành doanh nghiệp; kê khai thuế, lập kế hoạch kinh doanh, quản lý dự án đầu tư, các thủ tục pháp, lý, quản trị tài chính do Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tỉnh Bến Tre tổ chức.
b) Hỗ trợ 50% học phí tham gia các khóa đào tạo kỹ năng, kiến thức quản lý cấp trung, cấp cao và đào tạo chuyên đề khác theo nhu cầu của doanh nghiệp do Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tỉnh Bến Tre tổ chức có thu học phí.
c) Hình thức hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp) xây dựng kế hoạch đào tạo; lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện theo quy định.
d) DNNVV được miễn chi phí tham gia các phiên giao dịch việc làm để tuyển dụng lao động do cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức.
7. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Thực hiện theo Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Mục 2. HỖ TRỢ DNNVV CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; (2) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Được hỗ trợ các nội dung sau:
1. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh; miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Hỗ trợ thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu
a) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
b) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn.
Trường hợp DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà thay đổi về quy mô thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục việc cấp phép lần đầu.
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Mục 3. HỖ TRỢ DNNVV KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
1. Tiêu chí lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện theo Điều 20 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hỗ trợ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, không gian làm việc chung
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, không gian làm việc chung. Cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí năm đầu tiên thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm doanh nghiệp tỉnh Bến Tre. Mức tối đa không quá 15 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 50% chi phí năm thứ hai thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm doanh nghiệp tỉnh Bến Tre. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hình thức hỗ trợ
Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp) xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định. Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp được tính theo thực tế trên hợp đồng, hóa đơn tài chính hợp lệ nhưng không vượt quá định mức hỗ trợ tối đa nêu trên.
3. Hỗ trợ ươm tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 05 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo khi tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
b) Hình thức hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp) xây dựng kế hoạch đào tạo; lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện theo quy định.
4. Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
DNNVV khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đáp ứng tiêu chí lựa chọn DNNVV đổi mới sáng tạo quy định tại Khoản 1 Mục 3 được hỗ trợ đầu tư vốn để triển khai dự án khởi nghiệp trong giai đoạn đầu, cụ thể như sau:
a) Được hỗ trợ đầu tư vốn ban đầu tối thiểu là 100 triệu đồng/doanh nghiệp, mức tối đa tùy vào quy mô, tính chất từng dự án cụ thể do Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre thẩm định, đầu tư vốn vào dự án/doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; giá trị của khoản đầu tư sẽ được chuyển đổi thành vốn góp hoặc cổ phần của doanh nghiệp. Điều kiện để được đầu tư vốn ban đầu phải đảm bảo theo quy chế hoạt động và quy định của Quỹ.
b) Được Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre thẩm định, cấp bảo lãnh tín dụng để triển khai dự án khởi nghiệp sáng tạo (tối thiểu là 100 triệu đồng/khoản vay; thời hạn vay tối đa 05 năm; lãi suất thấp hơn lãi suất của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ 3-4%/năm vào thời điểm vay). Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo theo quy chế hoạt động và quy định của Quỹ.
c) Được xem xét, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhất là các chương trình tín dụng ưu đãi hiện hành; các Quỹ đầu tư và nguồn vốn khác.
d) Hình thức hỗ trợ: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tổng hợp nhu cầu, lập danh sách đề xuất về Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre để xem xét, hỗ trợ theo quy định.
5. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Mức tối đa không quá 05 triệu đồng/thủ tục.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ. Mức tối đa không quá 15 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Mức tối đa không quá 20 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế.
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý. Mức tối đa không quá 05 triệu đồng/hợp đồng.
e) Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ theo Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Khi Dự án năng suất, chất lượng kết thúc, thực hiện hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được ngân sách tỉnh phân bố hàng năm.
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/hợp đồng.
b) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường; Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 lần thử và không quá 01 lần/năm.
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tự tổ chức đo lường. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.
e) Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ theo Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Khi dự án kết thúc, thực hiện hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm.
7. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thương mại hóa
a) Hỗ trợ cho vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre; hạn mức, lãi suất và điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy chế cho vay và tài trợ của Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre.
b) Hỗ trợ đổi mới công nghệ, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý:
- Hỗ trợ 30% trên tổng kinh phí dự án cho doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; sản xuất thử cho loạt sản phẩm đầu tiên của dự án; thuê, mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án; mức tối đa 350 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho các dự án xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh; mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/hợp đồng tư vấn.
c) Hình thức hỗ trợ: Hình thức hỗ trợ: Trong năm 2020, Sở Khoa, học và Công nghệ hỗ trợ theo nội dung của Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Trong giai đoạn 2021-2025, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục hỗ trợ theo cơ chế, chính sách về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ theo quy định.
8. Hỗ trợ cho nhà đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Nhà đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo (Điều 18, Luật hỗ trợ DNNVV).
Nhà đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre được phép thực hiện đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh, việc thực hiện phải đảm bảo các quy định của pháp luật.
Mục 4. HỖ TRỢ DNNVV THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Tiêu chí lựa chọn DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện theo Điều 20 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường. Mức tối đa không quá 30 triệu đồng/khóa đào tạo/doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo/năm.
3. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Mức tối đa không quá 50 triệu đồng/hợp đồng.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa. Mức tối đa không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.
4. Hỗ trợ phát triển thương hiệu
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh. Mức tối đa không quá 05 triệu đồng/doanh nghiệp và không quá 01 lần/năm.
b) Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành. Mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hợp đồng và không quá 01 hợp đồng/năm.
5. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/hợp đồng.
c) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 lần thử và không quá 01 lần/năm.
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/hợp đồng.
6. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng
a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Mức tối đa không quá 20 triệu đồng/doanh nghiệp và không quá 02 lần/năm.
b) Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
c) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 lần thử và không quá 01 lần/năm.
d) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Mức tối đa không quá 30 triệu đồng/01 lần và không quá 01 lần/năm.
1. Kinh phí để thực hiện Đề án Hỗ trợ DNNVV đến năm 2025
a) Tổng kinh phí ước khoảng 119,82 tỷ đồng. Trong đó: Năm 2020 khoảng 11,55 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2025 khoảng 108,267 tỷ đồng.
b) Nguồn kinh phí
- Năm 2020: tổng kinh phí để triển khai thực hiện Đề án khoảng 11,55 tỷ đồng (trong đó: kinh phí từ nguồn Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre và xã hội hóa khoảng 3,6 tỷ đồng, chiếm 31%; Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020 khoảng 02 tỷ đồng, chiếm 17,4%; kinh phí thực hiện công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân bổ hàng năm từ vốn sự nghiệp kinh tế khoảng 01 tỷ đồng; số kinh phí còn lại khoảng 4,95 tỷ đồng được ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ).
- Giai đoạn 2021-2025: tổng kinh phí thực hiện khoảng 108,267 tỷ đồng (trong đó: kinh phí từ nguồn Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre và xã hội hội hóa khoảng 41 tỷ đồng, chiếm 38% tổng kinh phí; một phần sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ hàng năm; số kinh phí còn lại được ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ).
Bảng 1: Dự kiến về nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án trong năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
(Đơn vị: triệu đồng)
NỘI DUNG HỖ TRỢ |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2021-2025 |
|||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Tổng cộng |
||
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
11.550 |
14.171 |
17.190 |
20.709 |
25.590 |
30.607 |
108.267 |
1- HỖ TRỢ CHUNG |
3.560 |
4.672 |
5.811 |
6.980 |
8.914 |
10.226 |
36.604 |
- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất |
840 |
1.680 |
2.520 |
3.360 |
4.200 |
5.040 |
16.800 |
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ |
1.520 |
1.672 |
1.839 |
2.023 |
2.225 |
2.448 |
10.208 |
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực |
1.200 |
1.320 |
1.452 |
1.597 |
2.489 |
2.738 |
9.596 |
2- HỖ TRỢ DNNVV KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO |
6.600 |
8.005 |
9.766 |
11.978 |
14.766 |
18.290 |
62.805 |
- Hỗ trợ sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật; không gian làm việc chung |
500 |
600 |
720 |
864 |
1.037 |
1.244 |
4.465 |
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện; ươm tạo khởi nghiệp ĐMST |
600 |
720 |
864 |
1.037 |
1.244 |
1.493 |
5.358 |
- Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo |
3.300 |
4.200 |
5.370 |
6.891 |
8.868 |
11.439 |
36.768 |
- Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ |
450 |
495 |
545 |
599 |
659 |
725 |
3.022 |
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới |
650 |
780 |
936 |
1.123 |
1.348 |
1.617 |
5.804 |
- Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thương mại hóa sản phẩm |
1.100 |
1.210 |
1.331 |
1.464 |
1.611 |
1.772 |
7.387 |
3- HỖ TRỢ DNNVV THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ |
1.390 |
1.494 |
1.613 |
1.751 |
1.909 |
2.092 |
8.859 |
- Hỗ trợ liên kết sản xuất kinh doanh |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
3.000 |
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường |
250 |
300 |
360 |
432 |
518 |
622 |
2.232 |
- Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng |
190 |
209 |
230 |
253 |
278 |
306 |
1.276 |
- Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng |
350 |
385 |
424 |
466 |
512 |
564 |
2.350 |
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ kiện toàn, bổ sung chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 vào Hội đồng Tư vấn Khởi nghiệp tỉnh Bến Tre. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thành lập Hội đồng xét chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án Hỗ trợ DNNVV theo Khoản 5, Điều 20 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án. Hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đột xuất về công tác hỗ trợ DNNVV tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định; kịp thời đề xuất tôn vinh DNNVV có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên cơ sở cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính thẩm định, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ Đề án hỗ trợ DNNVV theo quy định. Hướng dẫn việc lập báo cáo tài chính và các biểu mẫu liên quan đến công tác quản lý tài sản, tài chính của Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh Bến Tre và hỗ trợ các đơn vị liên quan thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ DNNVV theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh cơ chế hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, liên kết ngành, lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ cho cho DNNVV và triển khai, hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành, triển khai cơ chế, giải pháp về xây dựng phát triển chuỗi giá trị, chuỗi phân phối. Hướng dẫn thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất trong cụm công nghiệp.
Chủ trì triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đến DNNVV; hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ DNNVV áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng. Chủ trì rà soát, nghiên cứu hình thành và phát triển mô hình vườn ươm doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của vườn ươm doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài đề án, phát minh, sáng kiến.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho DNNVV trong tiếp cận đất đai. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các DNNVV thuê đất, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là các cơ quan thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đất đai, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện và các thủ tục hành chính khác liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp. Hàng năm, tổng hợp và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt Đề án; kịp thời nhắc nhở, phê bình các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ phân công theo Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh truyền thông rộng rãi các nội dung của Đề án; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung hỗ trợ của Đề án. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phù hợp để phổ biến nội dung của Đề án. Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích DNNVV đầu tư khởi nghiệp sáng tạo nhất là trong lĩnh vực nội dung số.
Chủ trì, phân công các chi cục thuế trên địa bàn hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, kê khai quyết toán thuế và chấp hành các chính sách, pháp luật về thuế. Chủ trì hướng dẫn, tư vấn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế, hướng dẫn thực hiện các thủ tục miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, lệ phí đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14. Giới thiệu các đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện tư vấn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đối với doanh nghiệp thành lập mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế toán cho doanh nghiệp mới thành lập. Hỗ trợ tập huấn miễn phí về các dịch vụ thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Giới thiệu các đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán đối với DNNVV mới thành lập; giới thiệu các đơn vị cung cấp phần mềm, dịch vụ kế toán doanh nghiệp để triển khai các chương trình hỗ trợ miễn phí đối với các doanh nghiệp mới.
11. Đề nghị Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre
Tiếp tục vận động nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động của Quỹ. Chủ trì hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận, vay vốn từ nguồn Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre để phục vụ cho đầu tư phát triển của các DNNVV.
12. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
Chỉ đạo các chi nhánh NHTM trên địa bàn ưu tiên dành nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các DNNVV, trong đó đặc biệt là doanh nghiệp mới chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp tham gia cụm liên kế ngành trong khoảng thời gian 2-3 năm đầu nhằm giúp doanh nghiệp ổn định và có điều kiện phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp. Tuyên truyền và hướng dẫn DNNVV có nhu cầu vay vốn nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay như hồ sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
13. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập khi có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn. Khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ trì tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra của các sở, ngành và địa phương theo đúng quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 5/03/2018 về tiếp tục triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) tích cực phối hợp, tham gia tuyên truyền, phổ biến Đề án hỗ trợ DNNVV.
16. Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động thực hiện của ngành, địa phương mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi. Nội dung kế hoạch hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tổng kinh phí, nguồn kinh phí, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nhất là các ngành, đơn vị được giao chủ trì thực hiện 08 chương trình trọng điểm.
Theo chức năng nhiệm vụ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Đề án này; theo dõi kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp của tỉnh. Định kỳ hàng năm, thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện của ngành, đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án) và Văn phòng UBND tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
17. Các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thông tin phổ biến vận động hội viên tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án. Thực hiện có hiệu quả việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp để kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan kịp thời tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững.
16. Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
Cung cấp thông tin, tài liệu về thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp. Tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025. Yêu cầu các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt./.
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập, đặt tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 07/03/2020
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2019 thông qua chủ trương ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 20/03/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 11/03/2018 | Cập nhật: 11/03/2018
Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo Ban hành: 11/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với thanh tra tỉnh, thanh tra các Sở, thanh tra các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Đề án xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định nội dung và mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định về mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND kiện toàn mạng lưới khuyến nông và thú y cơ sở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt; đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi và hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND sửa đổi điểm 2.2, khoản 2, mục I, phần A của Bảng giá các loại đất được kèm theo Nghị quyết 171/2014/NQ-HĐND về bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2012 phê chuẩn bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025 Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 06/02/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2012 bổ sung chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2012 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009