Quyết định 1946/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Số hiệu: | 1946/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 25/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1946/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 25 tháng 08 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 1454/TTr-LĐTBXH ngày 05/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của cả hệ thống chính trị, của người lao động và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Trong dạy nghề nông thôn phải chú trọng, ưu tiên các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc ít người, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người có trình độ văn hóa thấp, phụ nữ; người sống ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo, xã xây dựng nông thôn mới, lao động bị thu hồi đất canh tác để gắn dạy nghề với tăng thu nhập, hỗ trợ phát triển ngành nghề, phát triển doanh nghiệp, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; đồng thời ưu tiên thu hút học sinh nông thôn tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học vào học trung cấp nghề, cao đẳng nghề để nâng chất lượng nguồn lực lao động nông nghiệp, nông thôn.
3. Học nghề là quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển đổi việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của từng địa phương; tạo cơ hội cho lao động nông thôn tham gia thị trường lao động kỹ thuật ở trong nước và ngoài nước.
5. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng ngành và từng địa phương; vận động, khuyến khích tối đa các cơ sở sự nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn các huyện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất, đời sống được nhà nước đầu tư trên địa bàn và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh đào tạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; thu hút đầu tư;
- Tạo bước đột phá, tăng tốc về chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn; góp phần nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh năm 2015 đạt 40%, năm 2020 đạt 50%;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2020 có 100% cán bộ công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định, có ít nhất 35% đạt trình độ đại học và cao đẳng.
2. Mục tiêu cụ thể:
Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho 26.000 - 27.000 lao động nông thôn, trong đó:
- 40% để phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- 60% để chuyển đổi ngành nghề tại chỗ, cung ứng cho các khu công nghiệp, các ngành sản xuất phi nông nghiệp và cho xuất khẩu lao động;
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 10.000 lượt cán bộ, công chức xã.
I. Đối với người học nghề
1. Đối tượng được hỗ trợ học nghề:
Lao động ở khu vực nông thôn và lao động làm nông nghiệp ở các phường, thị trấn trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ hoặc đến 60 tuổi đối với nam), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, sau khi kết thúc khóa học được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề; trong đó ưu tiên hỗ trợ theo thứ tự sau:
- Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Người thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (sau đây gọi là hộ cận nghèo, danh sách hộ cận nghèo phải được UBND huyện, thành phố có quyết định công nhận theo đề nghị của các xã, phường, thị trấn);
- Người dân tộc thiểu số;
- Người tàn tật;
- Người bị thu hồi đất canh tác;
- Người ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo (do Trung ương, tỉnh và huyện đầu tư theo Nghị quyết 30a);
- Bộ đội, công an xuất ngũ;
- Người thất nghiệp;
- Các đối tượng khác.
Đối với người trên tuổi lao động nhưng đang làm việc và có nhu cầu học nghề, việc hỗ trợ do UBND các huyện, thành phố quyết định bằng văn bản theo đề nghị của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các xã hoặc các hội, đoàn thể cấp huyện.
2. Ngành nghề đào tạo được hỗ trợ:
Ngành nghề đào tạo được hỗ trợ là tất cả các ngành nghề phục vụ sản xuất đời sống và nhu cầu tìm việc làm, tự tạo việc làm của người lao động trừ tin học, ngoại ngữ.
Riêng đối với người tàn tật, việc hỗ trợ học tin học ngắn hạn do UBND huyện, thành phố quyết định hỗ trợ nếu gắn với nhu cầu làm việc, hòa nhập xã hội của người học nghề.
3. Hình thức học nghề được hỗ trợ:
- Học nghề tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thành phố có thời gian đào tạo từ 01 tuần đến dưới 03 tháng (thời gian đào tạo mỗi tuần ít nhất 30 giờ, người học được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học nếu qua kiểm tra cuối khóa đạt yêu cầu) do các đơn vị, doanh nghiệp được Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (sau đây gọi chung là đơn vị dạy nghề) hợp đồng với các huyện, thành phố tổ chức.
- Học sơ cấp nghề (thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên và mỗi tháng đào tạo ít nhất 80 giờ, người học nghề được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề nếu qua kiểm tra cuối khóa đạt yêu cầu) tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thành phố do các đơn vị dạy nghề hợp đồng với các huyện, thành phố tổ chức.
- Tự đi học nghề trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại các đơn vị dạy nghề ở trong và ngoài tỉnh.
4. Mức và thời gian hỗ trợ:
a) Học tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thành phố có thời gian đào tạo từ 01 tuần đến dưới 03 tháng do các đơn vị dạy nghề hợp đồng với các huyện, thành phố tổ chức:
+ Hỗ trợ học phí 100.000 đồng/tuần/học viên tốt nghiệp (thanh toán cho đơn vị dạy nghề theo hợp đồng đào tạo, không thanh toán cho người học nghề).
+ Lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, dân tộc ít người, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, người ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo được hỗ trợ tiền ăn mức 100.000 đồng/người/tuần; đối với người học nghề xa nơi cư trú trên 15 km được hỗ trợ tiền đi lại mức 100.000 đồng/người/khóa học.
b) Học sơ cấp nghề tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thành phố do các đơn vị dạy nghề hợp đồng với các huyện, thành phố tổ chức:
+ Hỗ trợ học phí 300.000 đồng/tháng/học viên tốt nghiệp (thanh toán cho đơn vị dạy nghề theo hợp đồng đào tạo, không thanh toán cho người học nghề).
+ Lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, dân tộc ít người, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, người ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo được hỗ trợ tiền ăn mức 300.000 đồng/người/tháng; đối với người học nghề xa nơi cư trú trên 15 km được hỗ trợ tiền đi lại mức 100.000 đồng/người/khóa học.
c) Trong 02 hình thức dạy nghề quy định tại mục a và mục b, đơn vị dạy nghề được thanh toán thêm:
+ 30% học phí/học viên tốt nghiệp nếu lớp học tổ chức tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo hoặc dạy nghề cho người nghèo, đồng bào dân tộc, người tàn tật.
+ 30% học phí nếu dạy các nghề có chi phí cao và xã hội có nhu cầu (danh sách các nghề này do Sở Lao động Thương binh và Xã hội quy định).
d) Tự đi học nghề trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại các đơn vị dạy nghề ở trong và ngoài tỉnh:
+ Mức hỗ trợ 01 tháng thực học theo nhóm đối tượng:
Đối tượng |
Sơ cấp nghề |
Trung cấp nghề |
Cao đẳng nghề |
1) Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc, người nghèo, người tàn tật |
400.000 đồng |
700.000 đồng |
700.000 đồng |
2) Người thuộc hộ cận nghèo hoặc ở huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo và không thuộc đối tượng 1 trên đây |
350.000 đồng |
500.000 đồng |
500.000 đồng |
3) Lao động nông thôn khác |
300.000 đồng |
400.000 đồng |
400.000 đồng |
+ Số tháng và thời điểm nhận hỗ trợ:
Trình độ đào tạo |
Thời gian hỗ trợ |
Thời điểm nhận hỗ trợ |
1) Sơ cấp nghề |
Số tháng hỗ trợ tùy theo chương trình đào tạo (ghi trên chứng chỉ nghề cấp cho học viên) nhưng không quá 6 tháng |
Sau khi được nhận chứng chỉ nghề do đơn vị dạy nghề cấp |
2) Trung cấp nghề |
|
Mỗi năm học nhận 01 lần |
- Nếu chưa tốt nghiệp phổ thông trung học (học 2,5 năm) |
24 tháng |
|
- Nếu đã tốt nghiệp phổ thông trung học (học 02 năm) |
20 tháng |
|
3) Cao đẳng nghề |
30 tháng |
Người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này.
5. Ngoài ra, lao động nông thôn còn được vay tiền để học nghề tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để tạo việc làm.
6. Việc hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số học nghề nội trú tại Quyết định 3363/QĐ-UBND ngày 21/9/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt kế hoạch dạy nghề dài hạn nội trú cho học sinh dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng năm học 2004 - 2006 và Quyết định số 1849/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt kế hoạch dạy nghề dài hạn nội trú cho thanh niên dân tộc tại trường Trung học Kỹ thuật và Dạy nghề Bảo Lộc giai đoạn 2006 - 2010 được thực hiện đến hết năm 2010. Từ năm 2011 học sinh dân tộc thiểu số học nghề nội trú hiện có tại các trường được hỗ trợ theo chính sách tại mục I, phần B, Điều 1 Quyết định này.
7. Các đối tượng lao động nông thôn thuộc 16 xã nghèo theo chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 được hưởng chính sách hỗ trợ học nghề tại Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 26/7/2010 về việc ban hành một số chính sách đối với các hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại 16 xã nghèo theo chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ học nghề tại Đề án này.
II. Đối với giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
1. Giáo viên, cán bộ quản lý các đơn vị dạy nghề thường xuyên phải xuống xã để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên mỗi tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung. Thời gian hưởng do giám đốc đơn vị dạy nghề quyết định.
2. Giáo viên các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện được giải quyết nhà công vụ.
3. Giáo viên dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập tốt nghiệp loại khá, giỏi và có ngành nghề đào tạo đúng ngành giảng dạy được phụ cấp (khuyến khích thu hút) hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung trong 05 năm.
4. Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm nông nghiệp, trung tâm hướng nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề) được trả thù lao giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ trong lĩnh vực liên quan đến ngành đào tạo, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả thù lao giảng dạy với mức tối thiểu 50.000 đồng/giờ. Mức cụ thể do đơn vị dạy nghề quy định.
5. Giáo viên, cán bộ quản lý các đơn vị dạy nghề ngoài công lập khi Sở Lao động Thương binh và Xã hội triệu tập dự đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, hội nghị được hỗ trợ 100% học phí và đi lại.
III. Đầu tư, phát triển các đơn vị dạy nghề
1. Các trung tâm dạy nghề công lập:
- Đến năm 2015, các huyện trong tỉnh đều có Trung tâm dạy nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của nhân dân trên địa bàn; các trung tâm tổ chức dạy nghề lưu động tại các xã và dạy nghề lưu động thu hút từ 60 - 70% học viên của các trung tâm.
- Đầu tư cho các Trung tâm dạy nghề đảm bảo đủ điều kiện dạy nghề gồm nhà xưởng thực hành, phòng học lý thuyết hoặc kết hợp học lý thuyết và thực hành, nhà ở cho học viên, nhà ở cho giáo viên ở xa, nhà ăn, ô tô bán tải, thiết bị dạy nghề cho 3-5 nghề phổ biến và 2 - 3 nghề đặc thù của địa phương. Đảm bảo các nghề phổ biến đầu tư không trùng lắp giữa các trung tâm, các huyện gần nhau để có thể phân công mỗi trung tâm được đầu tư nghề phổ biến tổ chức dạy nghề lưu động tại các xã cho 4-5 huyện lân cận.
- Đảm bảo biên chế cán bộ, giáo viên các trung tâm, trong đó các nghề phổ biến và được tập trung đầu tư trang thiết bị từ ngân sách nhà nước mỗi nghề có 01 giáo viên.
2. Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề công lập:
Trong năm 2010 thành lập Trường Trung cấp nghề Đức Trọng; tiếp tục đầu tư cho Trường Trung cấp nghề Bảo Lộc để thu hút học sinh chưa tốt nghiệp phổ thông trung học ở các huyện vào học trung cấp nghề, góp phần phân luồng học sinh sau phổ thông cơ sở; đặc biệt là học sinh dân tộc ít người.
Phát triển khoa Sư phạm tại Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề trình độ sơ cấp của tỉnh.
3. Các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề kể cả ngoài công lập và các trung tâm hướng nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm nông nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị khác nếu có điều kiện dạy nghề thì được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng kinh phí, chính sách quy định tại đề án này, được cung cấp chương trình, giáo trình (nếu có) và được hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn:
a) Các huyện ủy, thành ủy, HĐND các huyện, thành phố có nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 để nâng cao nhận thức trong toàn hệ thống chính trị.
b) UBND các huyện, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của huyện ủy, thành ủy và thành lập Ban Chỉ đạo để xây dựng, triển khai thực hiện đề án, các hoạt động cụ thể của Đề án ở cấp huyện.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các hội viên của mình tham gia học nghề.
d) Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
e) Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ và nhận thức đúng đắn về học nghề để chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề:
a) Hoàn thành việc thành lập mới các trung tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề trong năm 2010.
b) Đến năm 2013 hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các nghề phổ biến cho các trung tâm dạy nghề cấp huyện.
c) Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên trong một số nghề mà trung tâm dạy nghề không được đầu tư.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội để dạy nghề cho lao động nông thôn.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
a) Điều tra khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng từ năm 2010.
b) Huy động cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm nông nghiệp, trung tâm hướng nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề.
c) Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các đơn vị dạy nghề, trước hết bố trí đủ giáo viên cơ hữu cho các trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện.
d) Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
e) Bổ sung 01 biên chế chuyên trách công tác dạy nghề cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố trong năm 2010.
4. Phát triển, phổ biến các chương trình, giáo trình, học liệu:
a) Xây dựng một số chương trình dạy nghề nông thôn liên quan đến các cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn, ngành nghề truyền thống đặc thù của tỉnh.
b) Tổ chức nhân bản, phổ biến kịp thời các chương trình, giáo trình, học liệu do các bộ, ngành cung cấp đến các đơn vị dạy nghề, doanh nghiệp.
c) Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư... tham gia xây dựng chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của đề án từ tỉnh đến, huyện, xã:
Định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai các hoạt động của Đề án.
I. Dạy nghề cho lao động nông thôn
1. Hoạt động 1: Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dạy nghề nông thôn.
- Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của các hội, đoàn thể các cấp, các phòng Lao động Thương binh và Xã hội, các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tập huấn nội dung tuyên truyền cho cán bộ của các hội, đoàn thể các cấp, các phòng Lao động Thương binh và Xã hội, các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn.
- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, người học nghề thành đạt.
2. Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Điều tra, xác định danh mục các nghề cần đào tạo cho lao động nông thôn.
- Điều tra, xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ.
- Điều tra, xác định nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn (số lượng, trình độ, cơ cấu ngành nghề).
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2015, 2020.
- Điều tra, xác định năng lực, ngành nghề đào tạo của các đơn vị dạy nghề của tỉnh về giáo viên, cán bộ quản lý, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
3. Hoạt động 3: Thí điểm tổ chức, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn:
Tập trung đầu tư, hỗ trợ để thực hiện thí điểm 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp, 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp, 01 mô hình dạy nghề cho đồng bào dân tộc tại huyện Đơn Dương và đánh giá kết quả các lớp dạy nghề khác cho lao động nông thôn để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh chính sách.
4. Hoạt động 4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề công lập:
- Tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị dạy nghề công lập đã được thành lập.
- Thành lập mới 03 trung tâm dạy nghề tại huyện Lạc Dương, Đạ Tẻh, Cát Tiên, thành lập trường Trung cấp nghề tại huyện Đức Trọng.
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên trong một số nghề mà trung tâm dạy nghề không được đầu tư.
5. Hoạt động 5: Xây dựng, phổ biến chương trình, giáo trình dạy nghề:
- Xây dựng 30 chương trình dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) các nghề tiểu thủ công nghiệp đặc thù của địa phương, các nghề nông nghiệp công nghệ cao đối với một số cây trồng đặc thù,...
- Tổ chức giới thiệu, phổ biến các chương trình, tài liệu do các bộ, ngành Trung ương cấp đến các đơn vị dạy nghề.
6. Hoạt động 6: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:
Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề thuộc các đơn vị dạy nghề.
7. Hoạt động 7: Tổ chức dạy nghề và thực hiện hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề:
Từ nay đến năm 2020, tổ chức dạy nghề và thực hiện hỗ trợ cho 276.000 lao động nông thôn, gồm 179.000 người học nghề thường xuyên (64,8% nhu cầu đào tạo của lao động nông thôn), 64.000 người học sơ cấp nghề (23,2% nhu cầu đào tạo) và 33.000 người học trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
8. Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, chuẩn bị kế hoạch hàng năm:
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, tình hình việc làm của người học nghề, tình hình quản lý và sử dụng kinh phí và định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện gửi UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo Đề án, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, ngân sách cho năm sau; giao chỉ tiêu cho các địa phương, đơn vị thực hiện.
II. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
1. Hoạt động 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
Tổ chức điều tra xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010-2020;
2. Hoạt động 2: Phát triển đội ngũ giáo viên:
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy;
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống, phù hợp đối tượng học là người lớn.
3. Hoạt động 3: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 10.000 lượt cán bộ, công chức xã.
Tổng cộng: 933,2 tỉ đồng
1. Chia theo giai đoạn:
Đơn vị tính: triệu đồng
Hoạt động |
Tổng cộng |
Năm 2010 |
2011 - 2015 |
2016 - 2020 |
Tổng cộng |
933.200 |
60.240 |
443.150 |
429.810 |
Chia theo tính chất nguồn vốn |
|
|
|
|
- Xây dựng cơ bản, trang thiết bị |
300.000 |
47.250 |
140.000 |
112.750 |
- Sự nghiệp |
633.200 |
12.990 |
303.150 |
317.060 |
Chia theo nguồn đầu tư |
|
|
|
|
1. Trung ương |
842.200 |
46.540 |
409.150 |
386.510 |
- Xây dựng cơ bản, trang thiết bị |
584.700 |
36.500 |
119.500 |
428.700 |
- Sự nghiệp |
590.700 |
10.040 |
289.650 |
291.010 |
2. Địa phương (tỉnh) |
66.000 |
12.200 |
23.000 |
30.800 |
- Xây dựng cơ bản, trang thiết bị |
36.000 |
10.000 |
15.000 |
11.000 |
- Sự nghiệp |
30.000 |
2.200 |
8.000 |
19.800 |
3. Nguồn khác |
25.000 |
1.500 |
11.000 |
12.500 |
2. Nguồn kinh phí:
a) Ngân sách Trung ương (842,2 triệu đồng chiếm 90,2%): đầu tư cho các hoạt động của đề án và kinh phí dạy nghề cho người nghèo theo chương trình mục tiêu giảm nghèo. Riêng năm 2010, bao gồm cả kinh phí Chương trình mục tiêu giáo dục đào tạo (14,08 tỉ đồng).
b) Ngân sách địa phương (66,0 tỉ đồng, chiếm (7,1%): hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách của tỉnh đối với giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
c) Nguồn khác (25 tỉ đồng, chiếm 2,7%): từ các dự án quốc tế, nguồn thu khác của đơn vị dạy nghề.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án; tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm và 05 năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh;
- Hướng dẫn các huyện, thành phố, các đơn vị dạy nghề xây dựng kế hoạch triển khai đề án đến năm 2020 và nhu cầu kinh phí hàng năm;
- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thành phố, các đơn vị dạy nghề gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh;
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và thực trạng về cơ sở vật chất, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan dự báo, thống kê hàng năm về số lao động, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thuộc các dự án, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh... để làm cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng danh mục các nghề cần đào tạo cho lao động nông thôn, trong đó có các nghề đặc thù trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng;
- Chủ trì việc cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, các hợp tác xã nông nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
3. Sở Nội vụ
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội lựa chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh;
4. Sở Giáo dục và đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn các Trung tâm hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
6. Sở Tài chính
- Tham mưu cân đối kinh phí địa phương bổ sung để thực hiện Đề án từ năm 2010 báo cáo UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng ngân sách đối với các chính sách hoạt động trong Đề án.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn;
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin về danh mục, nhu cầu ngành nghề về công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ của tỉnh đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
8. Sở Thông tin Truyền thông
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
9. Sở Văn hóa, thể thao, du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hiệp hội Du lịch và các ngành liên quan xây dựng danh mục ngành nghề, nhu cầu nguồn nhân lực tuyển dụng đào tạo mới và đào tạo lại cho nguồn nhân lực phục vụ du lịch của tỉnh.
10. UBND các huyện, thành phố
- Tham mưu Huyện ủy, Thành ủy ban hành nghị quyết về đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án của huyện trên cơ sở Đề án này và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và 2020;
- Huy động các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ ngành nghề trên địa bàn tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của địa phương hàng năm trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; đề xuất với tỉnh các ngành nghề phổ biến, ngành nghề đặc thù để đào tạo cho lao động địa phương;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo hỗ trợ đào nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho người nghèo;
- Chỉ đạo cơ quan phát thanh, truyền hình có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện Đề án và đinh kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể, tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, vận động hội viên tham gia học nghề, dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án tại địa phương và các hoạt động phù hợp khác của Đề án.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động của Đề án này vào Đề án hỗ trợ phụ nữ, thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 3066/QĐ-UBND ngày 12/11/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án Dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007-2010;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền Thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/10/2020 | Cập nhật: 31/12/2020
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế" quốc tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch ứng phó sự cố tai nạn tàu, thuyền trên biển; tai nạn máy bay; tai nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh danh mục và khối lượng xi măng hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới đối với công trình: Nhóm 1, nhóm 2 và công trình phụ trợ cho xã, phường thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành mức chi hỗ trợ cho Bác sĩ công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn xây dựng cơ bản tập trung năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về thời gian mở, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 22/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân sang các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh phúc Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, gắn máy, môtô hai bánh, môtô ba bánh, máy kéo nhỏ để vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động từ thiện, xã hội, tình nguyện liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về sửa đổi nội dung tại quy định chỉ giới đường đỏ, kích thước mặt cắt ngang quy hoạch tuyến đường giao thông đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột kèm theo Quyết định 06/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy chế quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2010 - 2011 Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu viện phí tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Trung tâm Tư vấn đấu thầu và Hỗ trợ đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/07/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về phân cấp, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại 16 xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chuyển đổi Trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ từ bán công sang công lập Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Kom Tum ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định đối với chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 05/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành Thanh tra cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định kiểm soát trong khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 3066/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án Dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 12/11/2007 | Cập nhật: 28/10/2014