Quyết định 1883/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2025"
Số hiệu: | 1883/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 14/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1883/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 14 tháng 11 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017-2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 228/TTr-SYT ngày 11/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Đề án theo quy định.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH CÀ MAU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/ĐA/SYT |
Cà Mau, ngày 11 tháng 10 năm 2017 |
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017-2025
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Năm 2014, tỷ lệ NCT 65+ ở tỉnh Cà Mau 5,1%, Cà Mau chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số. Theo dự báo tỉnh ta là một trong số những tỉnh có tốc độ già hóa nhanh nhất cả nước. Cà Mau có gần 63 nghìn người cao tuổi (chiếm 5,1%) vào năm 2014 nhưng sẽ tăng lên hơn 85 nghìn người (chiếm 6,7%) vào năm 2019, 114 nghìn người (chiếm 8,5%) vào năm 2024, 146 nghìn người (chiếm 10,7%) vào năm 2029 và lên đến hơn 176 nghìn người (chiếm 12,7%) vào năm 2034.
Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu lớn của nhân loại. Tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt tại các tỉnh kinh tế còn khó khăn như Cà Mau cũng đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi mô hình an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, khu vui chơi giải trí...và nhất là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (CSSKNCT).
Người cao tuổi tỉnh Cà Mau sống chủ yếu ở nông thôn, sống cùng với con cháu; đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn, đa số người cao tuổi hiện nay không có tích lũy vật chất. Người cao tuổi Cà Mau đối diện với gánh nặng cùng lúc mắc nhiều bệnh và thường mắc các bệnh mạn tính (bình quân mỗi người cao tuổi có 3 bệnh), đối diện với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa và chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, hệ thống CSSK NCT chưa bắt kịp với sự chuyển đổi nhân khẩu học mạnh mẽ này. Hệ thống y tế tỉnh ta hiện nay lấy Bệnh viện làm trung tâm, hệ thống y tế ban đầu lại chưa được chuẩn bị tốt để quản lý các bệnh mạn tính của người cao tuổi (NCT).
Đứng trước thực trạng và thách thức đó, việc xây dựng Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2025 là hết sức cần thiết. Kế hoạch được triển khai sẽ tăng cường khả năng tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ CSSK của NCT và tạo môi trường thân thiện cho NCT tại tỉnh nhà.
1. Căn cứ pháp lý
- Kết luận 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư, về thực hiện Nghị quyết số 47/NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ;
- Căn cứ Luật số 39/2009/QH12 Luật Người cao tuổi của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về NCT 2012-2020;
- Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế, về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
- Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế, hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ NCT;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính, quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng NCT;
- Công văn số 1439/BYT-TCDS ngày 24/3/2017 của Bộ Y tế, về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 12/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, về việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
- Đề án và kế hoạch hành động Việt Nam đối với vấn đề lão hóa và sức khỏe của Bộ Y tế. Trong đó đã đề ra 5 mục tiêu: (1) Cam kết hành động về sức khỏe của NCT; (2) Xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi; (3) Điều chỉnh hệ thống y tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi; (4) Phát triển hệ thống chăm sóc dài hạn (tại nhà, cộng đồng, các cơ sở); (5) Nâng cao năng lực hệ thống báo cáo, giám sát, nghiên cứu về sức khỏe NCT; đồng thời đưa ra các hành động cụ thể.
2. Cơ sở thực tiễn
Theo quy luật tự nhiên, khi tuổi càng cao sức khỏe càng suy giảm, đặc biệt ở nhóm dân số cao tuổi nhất (80+ tuổi). Theo điều tra về NCT tỉnh ta năm 2015 cho thấy, hơn 60% NCT cho biết tình trạng sức khỏe là yếu hoặc rất yếu và cần được chăm sóc sức khỏe. NCT mắc nhiều bệnh cùng một lúc, các bệnh mạn tính thường gặp ở NCT là: Tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư, tắc nghẽn mạch phổi, thoái khớp, loãng xương, sa sút trí tuệ, bệnh mạch vành... phải điều trị suốt đời. Mô hình bệnh tật tại tỉnh chuyển từ bệnh lây nhiễm sang không lây nhiễm. Trong khi đó, các biện pháp phòng ngừa, quản lý bệnh, tật còn hạn chế; phần lớn NCT chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ, đến năm 2015, tỷ lệ NCT được khám sức khỏe định kỳ chỉ là 28,5%.
Hệ thống Lão khoa chưa được chú trọng và bắt kịp xu hướng chuyển đổi nhân khẩu mạnh mẽ. Mạng lưới y tế CSSK NCT chưa phát triển, số nhân viên y tế phục vụ tại cộng đồng thiếu về số lượng và còn yếu về nghiệp vụ, kỹ năng. Mặc dù tỉnh ta đang ở thời kỳ chuyển đổi nhân khẩu mạnh mẽ, tốc độ già hóa dân số nhanh nhưng hệ thống y tế chưa được chuyển đổi phù hợp với sự biến đổi này, đặc biệt là hệ thống Lão khoa. Bệnh viện Đa khoa tỉnh là đơn vị chỉ đạo tuyến kỹ thuật nhưng cũng chưa đủ cơ sở vật chất và labo cần thiết. Đến năm 2015, toàn tỉnh Cà Mau có 3/12 Bệnh viện có Khoa Lão khoa, tổng số giường bố trí cho người cao tuổi là 252 giường. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT theo Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế còn nhiều hạn chế.
Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế của NCT còn thấp. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 30,7% NCT có Bảo hiểm y tế, thấp hơn so với tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế. Như vậy, có khoảng 69,3% NCT không có Bảo hiểm y tế sẽ phải tự chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong khi chi phí khám, chữa bệnh ngày càng gia tăng.
Mô hình CSSK NCT chưa được khuyến khích phát triển, chưa đa dạng. Nhu cầu CSSK NCT là rất lớn trong khi các hình thức chăm sóc sức khỏe lại chưa được hình thành rộng rãi và có hệ thống. Việc xã hội hóa CSSK NCT còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe NCT. Các cơ sở CSSK NCT ngoài công lập chưa nhiều, quy mô nhỏ, chất lượng và hiệu quả chưa cao, chưa đưa nội dung chăm sóc y tế tại các cơ sở này.
Đời sống vật chất của NCT còn nhiều khó khăn. NCT của tỉnh Cà Mau chủ yếu sinh sống ở nông thôn, là nông dân, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, làm nông nghiệp (68,2%). Thế hệ NCT sinh trưởng trong thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc nên có tới 70% NCT hiện nay không có tích lũy vật chất. Điều này sẽ tác động rất lớn đến khả năng chi trả cũng như khả năng tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ CSSK của NCT.
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Đề án Chương trình hành động về người cao tuổi; Kế hoạch thực hiện chính sách dân số; Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Các chỉ tiêu nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2025:
- >90% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số; thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- >90% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Các chỉ tiêu nâng cao sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi đến năm 2025:
- 90% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
2.3. Các chỉ tiêu đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...) đến năm 2025:
- 80% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% Bệnh viện tuyến tỉnh có tổ chức Khoa Lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; thành lập mới Khoa Lão khoa tại các huyện đạt 100% vào năm 2025;
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm y tế.
2.4. Các chỉ tiêu đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung đến năm 2025:
- 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
- Tăng ít nhất 2 lần số người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và không có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung so với năm 2016.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Thời gian thực hiện Đề án: từ 2017 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2017-2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kì, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã; tăng cường năng lực khám, chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; xây dựng các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng tổ chức, quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thử nghiệm các mô hình, loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn; thí điểm xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với người cao tuổi; nghiên cứu phát triển hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thực hiện một số nghiên cứu về CSSK NCT.
- Giai đoạn 2 (2021-2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Đề án đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho người cao tuổi thông qua việc thúc đẩy phong trào xã/phường phù hợp với người cao tuổi; xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện CSSK NCT.
2. Phạm vi
Đề án được triển khai trên toàn tỉnh, gồm 08 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Tập trung triển khai ở các huyện có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc; người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
V. GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Nhiệm vụ 1. Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
a. Nội dung:
- Truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, Đoàn thể các cấp; các chức sắc tôn giáo; những người có uy tín trong cộng đồng... về thách thức của quá trình “già hóa dân số” đối với việc chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu tư kinh phí cho các nội dung thích ứng với xã hội “dân số già hóa”; xây dựng môi trường y tế thân thiện với NCT.
- Tuyên truyền, giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT, xóa bỏ định kiến về chăm sóc sức khỏe NCT trong các cơ sở tập trung (nhà dưỡng lão); cơ quan, tổ chức và gia đình về trách nhiệm kính trọng, không kỳ thị, coi tuổi già là gánh nặng; giúp đỡ, chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT; nghĩa vụ, trách nhiệm phụng dưỡng NCT của gia đình có NCT; trách nhiệm thực hiện tốt và tích cực tham gia giám sát việc thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước đối với NCT; ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ bao gồm việc mua Bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và gia đình có NCT.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Thường xuyên tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng Truyền hình, Đài Phát thanh.
+ Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên một số báo, tạp chí chuyên ngành của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông sự kiện, các hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn.
- Biên soạn các sản phẩm truyền thông, tư vấn mẫu (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang...), cấp cho huyện để biên tập, nhân bản, cấp phát cho đối tượng vào năm 2017.
- Xây dựng và triển khai mô hình tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua sử dụng mạng điện tử (internet), viễn thông:
+ Năm 2017: xây dựng và triển khai thí điểm mô hình trên.
+ Năm 2018, 2019: duy trì hoạt động của mô hình.
+ Năm 2020: đánh giá và nhân rộng mô hình.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Triển khai bổ sung mở rộng một số hoạt động:
+ Nhân rộng mô hình tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua sử dụng mạng điện tử (internet), viễn thông đã triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017- 2020.
+ Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Thường xuyên tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương: Xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng Đài Phát thanh; Đài Truyền thanh xã/phường; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên báo ở địa phương.
- Tiếp nhận các sản phẩm truyền thông, tư vấn mẫu (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang...) cấp cho đối tượng vào năm 2017, 2018.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, các hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn.
- Thường xuyên tổ chức truyền thông trực tiếp hướng dẫn chăm sóc và NCT tự chăm sóc.
- Lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Nhân rộng mô hình tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua sử dụng mạng điện tử (internet), viễn thông đã triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017- 2020.
- Triển khai duy trì và bổ sung mở rộng một số hoạt động theo hướng dẫn của tỉnh và điều kiện thực tế của huyện.
2. Xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Nhiệm vụ 2: Xây dựng, triển khai phong trào xã, phường phù hợp với người cao tuổi:
a. Nội dung:
Xây dựng ban hành Bộ tiêu chí xã/phường phù hợp với NCT (vệ sinh, rèn luyện sức khỏe, tổ chức thi...), triển khai thí điểm, phát động phong trào thực hiện xã/phường phù hợp với NCT trong toàn tỉnh.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017 phối hợp triển khai thử nghiệm xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với NCT ở một số huyện.
- Năm 2018, phối hợp hướng dẫn triển khai thí điểm phong trào xây dựng xã/phường phù hợp với NCT.
- Năm 2019, đánh giá kết quả và phát động phong trào xây dựng xã/phường phù hợp với NCT. Trên cơ sở đó xem xét việc nhân rộng phong trào xây dựng xã/phường phù hợp với NCT.
* Giai đoạn 2021-2025: Căn cứ vào kết quả triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017-2020, hướng dẫn địa phương phát động phong trào xây dựng xã/phường phù hợp với NCT trong toàn tỉnh.
b2. Các hoạt động ở huyện
* Giai đoạn 2017-2020: Năm 2017, 2020 phối hợp triển khai thử nghiệm xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với NCT ở một số huyện.
* Giai đoạn 2021-2025: Căn cứ vào kết quả triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017-2020, triển khai phong trào xây dựng xã/phường phù hợp với NCT trong huyện.
3. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
Nhiệm vụ 3: Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả Trạm Y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi:
a. Nội dung:
Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả Trạm Y tế xã/phường/thị trấn để tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng và ban hành quy định về điều kiện nhân lực và trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT, phục hồi chức năng cho NCT của y tế cơ sở, bao gồm cả Trạm Y tế xã.
- Hướng dẫn tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT.
- Xây dựng chương trình và tài liệu tập huấn cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho nhân viên y tế cơ sở.
- Tổ chức tập huấn giảng viên để tập huấn cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho nhân viên y tế cơ sở.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ đánh giá kết quả thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn giai đoạn 2017-2020, hướng dẫn địa phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại Trạm Y tế xã.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho nhân viên y tế cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho y tế cơ sở, thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã theo quy định, bao gồm:
+ Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở NCT.
+ Hướng dẫn NCT các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự CSSK.
+ Khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại Trạm Y tế và tại nơi cư trú của NCT.
+ Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể cho từng NCT.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ hướng dẫn của tỉnh về thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm y tế xã tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại Trạm y tế xã/phường/thị trấn.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021 - 2025.
Nhiệm vụ 4. Nâng cao năng lực cho các Khoa Lão của Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh và các Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa (trừ Bệnh viện Chuyên khoa Nhi) thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi:
a. Nội dung:
Tham gia tập huấn về Lão khoa, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa (trừ Bệnh viện chuyên khoa Nhi) thực hiện khám và chữa, bệnh cho NCT.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017, khảo sát về thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT tại các Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa.
- Năm 2018, xây dựng quy định về tiêu chí của Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT tại các Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa.
- Hỗ trợ tập huấn (xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức tập huấn giảng viên) và chuyển giao kỹ thuật cho các Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT của Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tham gia tập huấn và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật cho các Khoa Lão của Bệnh viện Đa khoa và Chuyên khoa.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, điều chỉnh, bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT của 100% Bệnh viện Đa khoa huyện.
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các Khoa Lão của Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh và các Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2021, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp cho các Phòng khám Lão khoa, Khoa Lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT của Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa để 100% số Bệnh viện có Khoa Lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
Nhiệm vụ 5. Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và hỗ trợ kỹ thuật của Khoa Lão tại các Bệnh viện tỉnh:
a. Nội dung:
Tiếp nhận một số trang thiết bị thiết yếu, nhân lực nâng cao năng lực cho Khoa Lão Bệnh viện tỉnh đảm bảo là tuyến cao nhất về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến huyện, tuyến huyện sẽ chuyển giao kỹ thuật cho tuyến xã.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tiếp nhận trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho việc chuyển giao kỹ thuật cho tuyến tỉnh, huyện và xã.
- Tham gia đào tạo để nâng cao năng lực cho Khoa Lão Bệnh viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho huyện.
- Tiếp nhận trang thiết bị và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ.
- Phối hợp nghiên cứu khoa học về Lão khoa cơ bản, Lão khoa Lâm sàng và Lão khoa xã hội.
- Tổ chức thực hiện đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao về chuyên ngành Lão khoa; Phối hợp với các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trong việc tham gia biên soạn tài liệu và hướng dẫn thực hành Lão khoa.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật, chỉ đạo tuyến trên phạm vi toàn tỉnh.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tiếp nhận trang thiết bị và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ Khoa Lão Bệnh viện tỉnh, thực hiện nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật cho tuyến xã.
- Tham gia các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ và đào tạo nâng cao về chuyên ngành Lão khoa.
* Giai đoạn 2021-2025: Triển khai bổ sung mở rộng một số hoạt động theo hướng dẫn của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương.
4. Xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
Nhiệm vụ 6: Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
a. Nội dung:
Phát triển đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại TYT xã/phường/thị trấn, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 50% tổng số xã xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng chương trình và tài liệu tập huấn về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình.
- Tập huấn cho giảng viên để tập huấn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình.
* Giai đoạn 2021-2025:
Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, hướng dẫn địa phương duy trì, bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017-2018 tập huấn và triển khai hoạt động hệ thống Bác sỹ gia đình tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT tại địa phương.
- Thành lập Tổ tình nguyện viên ở cấp xã (Trưởng Trạm Y tế là Tổ trưởng, chuyên trách dân số và đại diện Hội NCT xã là Tổ phó; thành viên: Mỗi ấp/khóm có 3-5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế ấp/khóm, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban ngành ở ấp/khóm).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT.
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe NCT cho tình nguyện viên.
- Từ 2018-2020 triển khai và duy trì các hoạt động của Tổ tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm:
+ Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho NCT tại hộ gia đình được phân công.
+ Theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của NCT được phân công.
+ Tổ chức các buổi họp của Tổ tình nguyện viên hàng tháng.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Nhân rộng mạng lưới Bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đã triển khai ở giai đoạn 2017-2020.
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương.
Nhiệm vụ 7. Xây dựng các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình Câu lạc bộ của người cao tuổi khác:
a. Nội dung:
Xây dựng các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của Câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình Câu lạc bộ của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người thân của NCT. Mục tiêu đạt 100% CLB NCT thường xuyên thực hiện nội dung sinh hoạt về chăm sóc sức khỏe.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tham gia xây dựng mô hình tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của Câu lạc bộ.
- Triển khai về chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, Chủ nhiệm Câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự CSSK.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, hướng dẫn địa phương bổ sung các hoạt động, mở rộng địa bàn phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào các loại hình Câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, Chủ nhiệm Câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự CSSK.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ tập trung tại Nhà văn hóa ấp, khóm, khu phố hoặc các cơ sở khác (chùa, đình) để:
+ Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở NCT.
+ Hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho NCT đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà NCT.
+ Chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương.
Nhiệm vụ 8. Các mô hình thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung:
a. Nội dung:
Thí điểm triển khai mô hình xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1.Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017: Khảo sát về thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT tập trung.
- Năm 2018: Triển khai thí điểm xây dựng mô hình tại tỉnh.
- Năm 2020: Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tham mưu và hướng dẫn tổ chức, quản lý dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2018: Triển khai thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và mô hình xã hội hóa dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày tại một số huyện.
- Năm 2020: Phối hợp đánh giá đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
* Giai đoạn 2021-2025: Triển khai mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày theo hướng dẫn của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương.
5. Phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Nhiệm vụ 9. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
a. Nội dung:
Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện, xã.
b. Các hoạt động chủ yếu:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020: Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp từ tỉnh, huyện, xã.
* Giai đoạn 2021-2025: Bổ sung, hoàn thiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CSSK người cao tuổi các cấp từ tỉnh, huyện, xã cho phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
b2. Các hoạt động ở huyện:
Phối hợp với tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi huyện, xã.
Nhiệm vụ 10: Cử đào tạo Bác sỹ chuyên khoa Lão khoa; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Lão khoa cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế Cà Mau, người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
a. Nội dung:
Cử đưa đi đào tạo Bác sỹ chuyên khoa Lão khoa cho sinh viên các trường Cao đẳng Y tế, người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tổ chức đào tạo các đối tượng có nhu cầu.
b. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Cử đào tạo Bác sỹ chuyên khoa Lão khoa.
- Cử người tham gia các lớp đào tạo về Lão khoa cho Điều dưỡng các Bệnh viện.
- Triển khai chương trình và tài liệu đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đề xuất việc thành lập Bộ môn lão khoa tại trường Cao đẳng Y.
- Tổ chức đào tạo các nhóm đối tượng có nhu cầu.
* Giai đoạn 2021-2025: Tham gia các chương trình đào tạo đáp ứng giai đoạn mới.
6. Hoàn thiện cơ chế về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Nhiệm vụ 11. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
a. Nội dung:
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các cơ chế về chăm sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT.
b. Các hoạt động cụ thể:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017:
+ Khảo sát đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, về chăm sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT hiện hành ở tỉnh và huyện.
+ Tổ chức các hội thảo, đề xuất xây dựng chính sách về chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp với giai đoạn già hóa dân số nhanh.
- Năm 2018:
+ Xây dựng về hệ thống tổ chức quản lý chăm sóc sức khỏe NCT;
+ Thực hiện về tiêu chuẩn Khoa lão và khu điều trị Lão khoa của bệnh viện;
+ Các quy chế chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Năm 2019: Xây dựng và ban hành quy định về hướng dẫn sử dụng BHYT trong chăm sóc sức khỏe NCT (ưu tiên mua BHYT cho NCT; khám, chữa bệnh ngoại trú cho NCT).
* Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2021, đề xuất việc thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tập trung; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; tham gia xây dựng Bộ tiêu chí xã/phường phù hợp với NCT;
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản đã được xây dựng và triển khai, đề xuất chỉnh sửa hoặc ban hành mới các văn bản phù hợp trong triển khai Đề án.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020: Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Thực hiện việc rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản liên quan đến chính sách, quy định, hướng dẫn tổ chức hoạt động về NCT, đề xuất chỉnh sửa hoặc ban hành mới.
Nhiệm vụ 12. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT:
* Giai đoạn 2017-2020:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và triển khai thí điểm hệ cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT, đánh giá và nhân rộng ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu điện tử trong quản lý công tác CSSK NCT.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2020, bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021 - 2025.
- Nhân rộng ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu điện tử trong quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT đã triển khai thí điểm ở giai đoạn 2017-2020.
Nhiệm vụ 13. Thực hiện đánh giá đầu kỳ; giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; các hoạt động quản lý kế hoạch:
b1. Các hoạt động ở tỉnh:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017, tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch, thực hiện đánh giá đầu kỳ.
- Đánh giá giữa kỳ vào năm 2020.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2025 triển khai đánh giá cuối kỳ kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; các hoạt động quản lý kế hoạch.
b2. Các hoạt động ở huyện:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Phối hợp triển khai các hoạt động đánh giá của tỉnh.
- Năm 2017 thực hiện đánh giá đầu kỳ
- Năm 2020 thực hiện đánh giá giữa kỳ kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch ở địa phương.
* Giai đoạn 2021-2025:
Năm 2025: thực hiện đánh giá cuối kỳ kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch ở địa phương.
VI. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Nguồn vốn thực hiện Đề án
Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA và nguồn huy động hợp tác khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Y tế phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào hoạt động của Đề án và nhiệm vụ hoạt động cụ thể hàng năm để lập dự toán kinh phí thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư để phối hợp đề xuất kinh phí thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm.
UBND các huyện, thành phố Cà Mau và UBND các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Tổng kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020: Nguồn ngân sách địa phương, dự kiến chi 2.912,4 triệu đồng (có phụ lục đính kèm).
- Kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025: Đến năm 2020, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2020, cơ quan chủ trì thực hiện Đề án sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án và ngân sách phù hợp với tình hình thực tế và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Cơ chế phối hợp quản lý và điều hành
Cơ chế quản lý và điều hành kế hoạch thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số và xã hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1.1. Tại tỉnh:
Thành lập Ban Quản lý Đề án do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban, Chi cục Trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình làm Phó ban thường trực, thành viên là Lãnh đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nghiệp vụ Y, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các Phòng chức năng của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và các đơn vị có liên quan. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn huy động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là cơ quan thường trực, có trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Đề án, các nguồn vốn được đầu tư theo đúng quy định hiện hành về quản lý tài chính; huy động các nguồn vốn từ ngân sách và nguồn vốn khác xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền; thẩm định kế hoạch hoạt động của các địa phương; tổ chức triển khai các hoạt động; kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật.
1.2. Tại huyện:
UBND huyện/thành phố chỉ đạo Trung tâm Y tế, Phòng Y tế và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các đơn vị có liên quan cấp huyện/thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của địa phương, bố trí nguồn lực, thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
1. Cơ quan thực hiện Đề án
1.1. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
- Chủ trì, điều phối và chịu trách nhiệm thực hiện Đề án; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quy chế chuyên môn của cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật, bao gồm cả nguồn vốn nước ngoài và nguồn vốn huy động hợp pháp khác cho việc thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án báo cáo Lãnh đạo Sở Y tế. Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2020, đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đề xuất Đề án hoạt động và dự toán kinh phí cho giai đoạn tiếp theo.
- Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức triển khai hệ thống báo cáo, điều tra, thống kê, hệ cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tổng hợp báo cáo định kỳ.
- Trên cơ sở Đề án được duyệt, xây dựng, điều chỉnh kịp thời danh mục chi tiết các Dự án đầu tư liên quan (nếu có) trình Sở Y tế phê duyệt và công bố theo quy định.
1.2. Các Phòng chức năng thuộc Sở Y tế:
- Phối hợp báo cáo Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối và phân bổ nguồn lực đầu tư; hướng dẫn nghiệp vụ về chăm sóc sức khỏe NCT tại các cơ sở khám, chữa bệnh;
- Tổ chức thực hiện đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao về chuyên ngành Lão khoa.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo y tế biên soạn tài liệu và hướng dẫn thực hành Lão khoa;
- Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ khác có liên quan theo chức năng nhiệm vụ để thực hiện Đề án.
1.3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật:
- Phối hợp tham gia tuyên truyền vận động thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ CSSK ban đầu và phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho NCT.
- Phối hợp với Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
1.4. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm:
- Tham gia thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ về an toàn vệ sinh thực phẩm cho NCT.
- Phối hợp với Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
2. Cơ quan phối hợp thực hiện Đề án
2.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội cùng các sở, ban ngành liên quan phối hợp Sở Y tế thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động trong các chương trình, kế hoạch của ngành.
2.2. Ủy ban nhân dân các huyện:
- Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT của huyện, bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
- Huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương để triển khai Đề án.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động của các Chương trình/Dự án của Hội Người cao tuổi, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo, hiệu quả tiết kiệm.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất (nếu có).
- Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Về hiệu quả kinh tế, kết quả của Đề án sẽ góp phần nâng cao nhận thức về già hóa dân số, trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc CSSK NCT; tạo thói quen CSSK NCT của gia đình, cá nhân NCT, của cộng đồng và xã hội; giảm gánh nặng của xã hội và gia đình NCT cho việc điều trị các bệnh, tật phát sinh ở NCT; tăng khả năng tiếp cận hệ thống CSSK và đáp ứng nhu cầu CSSK của NCT.
Về hiệu quả xã hội, kết quả thực hiện Đề án làm sức khỏe của NCT được cải thiện thông qua các hoạt động dự phòng, tự chăm sóc và chăm sóc của gia đình, cộng đồng, của toàn hệ thống CSSK NCT. Điều này giúp cho NCT sống thọ và có ích, tiếp tục đóng góp cho xã hội, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Hiệu quả gián tiếp từ kết quả tác động của Đề án là hệ thống CSSK NCT được thiết lập, xã hội hóa công tác CSSK NCT được tăng cường, năng lực quản lý của hệ thống CSSK NCT các cấp được cải thiện, chất lượng cán bộ được nâng cao về trình độ chuyên môn và trình độ quản lý cũng như khả năng thực thi công vụ; nhận thức và kỹ năng về CSSK NCT trong mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội được nâng lên.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, Cà Mau sẽ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, đô thị hóa diễn ra nhanh, hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế - xã hội và văn hóa cả nước. Thực hiện thành công Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025, không chỉ góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi, Chiến lược Dân số/Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân mà còn tạo cơ sở cho những chuyển biến tiếp tục về các yếu tố liên quan đến nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe NCT sau năm 2025. Trên cơ sở các định hướng lớn về chăm sóc sức khỏe nhân dân, kết quả thực hiện chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh....có thể dự báo các yếu tố liên quan đến CSSK NCT cho giai đoạn 2025-2035 như sau:
Già hóa dân số tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh, Cà Mau có gần 63 nghìn NCT (chiếm 5,1%) vào năm 2014 nhưng sẽ tăng lên hơn 85 nghìn người (chiếm 6,7%) vào năm 2019, 114 nghìn người (chiếm 8,5%) vào năm 2024, 146 nghìn người (chiếm 10,7%) vào năm 2029 và lên đến hơn 176 nghìn người (chiếm 12,7%) vào năm 2034, dẫn đến số lượng NCT ngày càng tăng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT ngày càng lớn. Điều này cho thấy, hệ thống y tế phải chuyển đổi để tạo ra “một kỷ nguyên mới của y học số hóa, khi mà nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe định kỳ sẽ diễn ra tại nhà, còn Bệnh viện và Phòng khám chủ yếu sử dụng để điều trị cấp cứu,... vì thời gian đi lại, chờ đợi sẽ giảm, chẩn đoán bệnh chính xác hơn và chăm sóc sức khỏe có giá phải chăng hơn”. Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao nhận thức của cộng đồng và mỗi cá nhân trong việc chuẩn bị các điều kiện về thể chất, trí tuệ và tinh thần cần được tiến hành ngay từ khi còn trẻ; xây dựng môi trường thân thiện phù hợp với NCT là một xu hướng tất yếu ở tỉnh ta trong giai đoạn tới.
Hiện tượng già hóa dân số nhanh chóng ở tỉnh ta là một trong những thành công lớn nhất của quá trình phát triển và NCT là một nguồn lực xã hội quý giá. NCT không phải là gánh nặng mà là một nguồn lực của gia đình và cộng đồng.
Chăm sóc sức khỏe cho NCT là góp phần phát huy vai trò của NCT và ngược lại phát huy vai trò của NCT chính là chăm sóc tích cực. Việc CSSK NCT sẽ tận dụng lợi ích của xu hướng già hóa và khai thác tiềm năng của NCT tạo ra động lực kinh tế đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Mô hình gia đình ở tỉnh tiếp tục thay đổi mạnh, chuyển từ gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân, làm cho ngày càng có nhiều NCT không sống chung với con cháu. Điều này đặt ra thách thức ngày càng lớn về chăm sóc sức khỏe NCT dựa vào cộng đồng, đồng thời làm tăng những nhu cầu được chăm sóc tập trung, cũng như các nước già hóa nhanh, tỉnh phải phát triển hệ thống chăm sóc NCT và chăm sóc dài hạn thích ứng và bền vững trong giai đoạn dân số già.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là vấn đề cần sự quan tâm của toàn xã hội, trong đó ngành Y tế đóng vai trò nòng cốt. Vì vậy cần phải huy động rộng rãi các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng tham gia công tác chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng và thực hiện lộ trình giảm dần mức độ bao cấp của nhà nước; khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Những kết quả trong Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được thực hiện trong mục tiêu của Đề án đến năm 2025 vừa là mục tiêu hướng tới, vừa là yếu tố tạo thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe NCT trong giai đoạn đến 2035 và những năm tiếp theo. Đồng thời tạo tiền đề cho việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong giai đoạn dân số già ở tỉnh ta./.
Nơi nhận: |
KT. GIÁM ĐỐC |
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về điều chỉnh Kế hoạch 92/KH-UBND về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung Giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 265-KL/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện "Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo" đến năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Quyết định 498/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” gắn với thực hiện Chỉ thị 33-CT/TU trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 121/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019 Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về tăng trưởng kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND về kiểm tra công tác giao kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện đề án số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 08/03/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND về triển khai công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Luật trẻ em 2006 và Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 về xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 09/11/2018
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2017 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1934/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 52-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống biển chỉ dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2017 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác về bồi thường nhà nước năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 triển khai nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết 01-NQ/ĐH về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2015 Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND triển khai hoạt động đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 21/04/2016
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 tổ chức triển khai rà soát, xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và thực hiện chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 24/11/2012
Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 14/11/2011
Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 12/12/2008
Kế hoạch 37/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021