Quyết định 1819/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1819/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 27/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1819/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 8 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP , ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 409/TTr-SKHCN, ngày 19/6/2018 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-UBND, ngày 27/8/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
THỰC TRẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011-2015
- Hoạt động khoa học và công nghệ đã phát triển đúng hướng, từng bước đi vào chiều sâu và hướng về cơ sở. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, y dược, kỹ thuật - công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, của doanh nghiệp sản xuất trọng điểm, từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được chú trọng tăng cường. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã dần nâng cao được hiệu quả hoạt động, từng bước chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển (R&D) được mở rộng ở các trường đại học, cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ và thu được những kết quả bước đầu. Nhân lực khoa học và công nghệ tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng so với giai đoạn trước. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ tại một số ngành, lĩnh vực đã được đầu tư nâng cấp.
- Hệ thống cơ chế quản lý khoa học và công nghệ được đổi mới, khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ.
- Bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến huyện đã được tăng cường và ngày càng hoàn thiện, hội đồng khoa học và công nghệ các cấp hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đã có những đổi mới tích cực. Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực có hiệu quả tốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước và nhu cầu của các doanh nghiệp.
1. Hạn chế
- Hoạt động khoa học và công nghệ chưa tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động đổi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm. Sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có nhiều sản phẩm, công nghệ sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Nhân lực khoa học và công nghệ không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực; đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng nhưng số người có trình độ chuyên môn để làm công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ chưa nhiều. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ vẫn còn lạc hậu và thiếu đồng bộ. Năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của đa số các tổ chức khoa học và công nghệ còn thấp. Môi trường để trí thức tham gia hoạt động khoa học và công nghệ chưa thực sự thuận lợi.
- Đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm, tăng dần hàng năm; tuy nhiên, vẫn còn thấp so với mức quy định.
- Thị trường khoa học và công nghệ đang từng bước được hình thành nhưng phát triển chậm. Hợp tác khoa học và công nghệ trong và ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.
- Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tuy đã được đổi mới song chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Một số cơ chế, chính sách đổi mới về khoa học và công nghệ triển khai còn chậm, chưa phù hợp để thúc đẩy phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên nhân
- Sự nhận thức của các ngành, các cấp và doanh nghiệp về vai trò của khoa học và công nghệ tuy có chuyển biến hơn, nhưng việc chuyển hoá từ nhận thức thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể để ứng dụng khoa học và công nghệ vào sự phát triển trong từng ngành, từng cấp, từng doanh nghiệp còn hạn chế.
- Nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ nhìn chung còn thấp; ngân sách địa phương đầu tư cho khoa học và công nghệ còn hạn hẹp; trong khi đó, việc triển khai các biện pháp để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ chưa đồng bộ và kém hiệu quả.
- Chưa có những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính đột phá, những chính sách mạnh, hiệu quả trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tổ chức quản lý khoa học và công nghệ ở cấp huyện vẫn còn bất cập.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội; là nền tảng và động lực then chốt để thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng; là yếu tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; là một trong những khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; trước hết là phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn của tỉnh.
- Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long phải thực hiện đồng bộ với 03 nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ. Trong đó, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ là trọng tâm, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ và đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ là điều kiện để ứng dụng khoa học và công nghệ đạt hiệu quả cao.
- Chú trọng công nghệ phục vụ công nghiệp chế biến sạch, công nghiệp xanh; công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Lĩnh vực khoa học và công nghệ khuyến khích gồm công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng tái tạo và môi trường.
- Chủ động hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới; thu hút nguồn lực và chuyên gia khoa học và công nghệ có trình độ và chất lượng cao tham gia các dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ
a) Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ để đến năm 2030 Vĩnh Long trở thành tỉnh có trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến; là một trong những trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó công nghệ cao chiếm vị trí chủ yếu.
- Đổi mới tổ chức và cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ, gắn chặt chẽ ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất và đời sống; góp phần tích cực vào việc thực hiện đề án: “Cơ cấu lại kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020”. Thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, cung cấp luận cứ khoa học cho các quyết định của tỉnh gắn với phát triển bền vững về kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Củng cố và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh; nâng cao năng lực doanh nghiệp tiếp cận công nghiệp 4.0; hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học trên địa bàn đủ khả năng giải quyết một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh, có sức lan toả trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Số tổ chức khoa học và công nghệ đến năm 2020 đạt 15 tổ chức; đến năm 2030 đạt 30 tổ chức (năm 2017 có 09 tổ chức khoa học và công nghệ, trong đó có 02 là doanh nghiệp).
- Tỷ lệ đóng góp của TFP vào tốc độ tăng trưởng kinh tế đến năm 2020 đạt 49,5% (bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 39,42%, trong đó năm 2015 đạt 45,11%).
- Số lượng văn bằng sở hữu công nghiệp được cấp đến năm 2020 đạt 1250; đến năm 2030 đạt 1750 (cuối năm 2017 có 1099 văn bằng sở hữu công nghiệp được cấp).
- Số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức khác được cấp chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng: đến năm 2020 đạt 350 tổ chức; đến năm 2030 đạt 400 tổ chức (năm 2017 có 311 doanh nghiệp và tổ chức khác được cấp chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng).
- Từng bước hình thành thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 hoàn thành và đưa vào vận hành Sàn giao dịch công nghệ tỉnh.
- Đến năm 2020: thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh; hình thành 01 vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá
- Tăng cường việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 23/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg , ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu và phát triển (R&D) trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ công lập phục vụ công nghiệp chế biến nông sản - thực phẩm và cán bộ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp mạnh, có đủ năng lực làm chủ công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Thực hiện đột phá về đầu tư tài chính phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng tâm
a) Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp, ưu tiên khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nghiên cứu phát triển và ứng dụng nguồn năng lượng sạch như : năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối,… có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh, tăng nhanh giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
b) Khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao, đặc biệt công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến và bảo quản sau thu hoạch các loại nông sản chủ lực của tỉnh, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng hàng năm theo chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
c) Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
Xây dựng một số mô hình trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, từ đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới như : Mô hình ứng dụng các loại vật liệu mới, thiết bị mới, công nghệ tiên tiến trong thiết kế thi công các công trình thủy lợi nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Mô hình chuyển đổi hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; Mô hình quy hoạch, kiến trúc nông thôn mới; Mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; Mô hình bảo quản, chế biến nông sản và tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá gắn với liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; Mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp với cơ giới hoá nông nghiệp; Mô hình quản lý và xử lý môi trường nông thôn.
d) Khoa học và công nghệ phục vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng đồng
Đa dạng hoá cơ hội để mọi người dân tiếp cận thuận lợi nhất các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, an toàn vệ sinh thực phẩm, an sinh xã hội thông qua việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước trong khu vực và thế giới, làm chủ được các công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh tật ở người, trong dự phòng các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, nguy hiểm, các bệnh lạ mới phát sinh; trong bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,...
đ) Khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu
Nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, các mô hình bảo vệ môi trường; quy hoạch, quản lý khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Khoa học xã hội nhân văn
Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng căn cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định của tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh. Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; thực hiện giải pháp điều chỉnh, tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các giải pháp về phát triển kinh tế tri thức; nâng cao sự đóng góp của TFP vào GRDP tỉnh. Nghiên cứu các giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế dịch vụ.
g) Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; nâng cao trình độ công nghệ doanh nghiệp
Nâng cao toàn diện tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh trên các phương diện nhân lực, tổ chức và trang thiết bị; khuyến khích doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Vĩnh Long trở thành tỉnh có trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến, là một trong những trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
I. ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức.
- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
1. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khuyến khích thành lập các quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp. Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế cho phát triển khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức thực hiện đổi mới chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ
Tập trung đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, trang thiết bị với đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ nhằm xây dựng một số tổ chức nghiên cứu và phát triển đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt (về thu nhập, nhà ở, điều kiện làm việc,…) để thu hút chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài đến làm việc tại các tổ chức này.
Hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ; hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động thương mại hoá các sáng chế, giải pháp hữu ích.
III. PHÁT TRIỂN, ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI, SỬ DỤNG, TRỌNG DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Bố trí kinh phí và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề phục vụ cho các ngành kinh tế trọng điểm và các lĩnh vực công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh; ưu tiên đào tạo các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ cho công nghiệp và nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sinh thái, công nghệ phục vụ công nghiệp chế biến nông - thủy sản. Định kỳ đào tạo lại cho cán bộ khoa học và công nghệ để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ tại các cơ sở đào tạo nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến; có cơ chế sử dụng có hiệu quả cán bộ khoa học và công nghệ sau khi đào tạo.
2. Sử dụng, trọng dụng nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách sắp xếp lại và trọng dụng nguồn cán bộ khoa học và công nghệ đã được đào tạo theo Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 của Tỉnh ủy vào làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh, đặc biệt là Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo đề án “Vĩnh Long 100” ; mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ, có tài năng giữ các nhiệm vụ quan trọng trong các tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ban hành cơ chế thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tới Việt Nam tham gia công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn giữ các chức vụ quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ.
IV. TỪNG BƯỚC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học và công nghệ thông qua các biện pháp: Hỗ trợ phát triển hàng hoá, thương mại hoá sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ; Phát triển các dịch vụ tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ.
V. ĐẨY MẠNH HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Xây dựng và triển khai đề án hợp tác khoa học và công nghệ cấp tỉnh với các trường đại học, viện nghiên cứu, đặc biệt là hợp tác với các tổ chức khoa học hàng đầu của Việt Nam như: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và các viện nghiên cứu trong vùng.
- Khuyến khích hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp - trường đại học - viện nghiên cứu - cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.
- Kinh phí sự nghiệp của các sở, ban, ngành và kinh phí của các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ ngân sách trung ương thông qua các chương trình, đề án, dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí đối ứng của tổ chức, doanh nghiệp và nguồn khác.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán và bố trí kinh phí thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/7/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020 gắn với thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 14/12/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ hội nhập quốc tế gắn với thực hiện các dự án nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ như: Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ; kế hoạch thực hiện hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của tỉnh.
- Thực hiện các hoạt động liên kết, phối hợp, thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước tham gia đầu tư, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến cho các cơ quan, đơn vị của tỉnh để phát triển khoa học và công nghệ theo kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, thẩm định trình độ công nghệ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án công nghệ cao theo phân cấp. Đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung, chương trình khoa học và công nghệ của từng giai đoạn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, giải pháp về xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ, khuyến khích phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao theo các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
- Định kỳ phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện đánh giá các kết quả thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, các công trình nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành một nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; dự báo, cân đối các nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kể cả nguồn vốn ODA và nguồn vốn huy động khác ngoài nhà nước; cân đối tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lập và trình UBND tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
- Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư các dự án về khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và theo quy định của Nhà nước.
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư phát triển về khoa học và công nghệ theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách và phối hợp triển khai đề án theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, đề xuất xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan đề xuất cơ chế và giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao theo kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, giải pháp cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo định hướng phát triển của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ cho bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch, quản lý khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên của tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu.
Chủ trì nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
8. UBND các huyện, thị xã và thành phố và các sở, ngành có liên quan
Căn cứ nội dung Đề án này, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động đề xuất, xây dựng nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch cụ thể; dự toán/bố trí kinh phí thực hiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung Đề án.
9. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp: Tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các phong trào lao động sáng tạo ở địa phương và hệ thống tổ chức của mình.
10. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh: Tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, lập dự án khả thi để nâng cao năng lực tiếp cận các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước về đổi mới công nghệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các ngành, các cấp báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung Danh mục thủ tục hành chính ngành Xây dựng tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/09/2020 | Cập nhật: 05/11/2020
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 05/11/2020
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 673/QĐ-UBND về phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2020 Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 16/05/2020
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực người có công thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 các trường trung học phổ thông năm học 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 đính chính về thể thức và kỹ thuật trình bày tại Quyết định 06/2018/QĐ-UBND Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm hành chính công thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 17/07/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 673/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 15/04/2017
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Nam Định Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống các phòng họp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời mức chi cho công tác xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 17/06/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2013 thu hồi và chấm dứt hiệu lực Hướng dẫn 628/HD-UBND Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 3113/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Y tế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 21/04/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 17/05/2009 | Cập nhật: 21/05/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án "hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng" Ban hành: 22/05/2001 | Cập nhật: 26/03/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2000 phê duyệt đầu tư Dự án xây dựng đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/07/2000 | Cập nhật: 11/04/2007