Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 18/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Diệp |
Ngày ban hành: | 26/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 26 tháng 7 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 122/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp lần thứ 18 về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 15/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số:18 /2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tài sản Nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Các tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về Ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Sửa chữa, bảo dưỡng từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm do thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước đối với những tài sản thuộc phạm vi quản lý chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc sở Tài chính:
Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất;
Phương tiện giao thông vận tải;
Các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/01 tài sản trở lên
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
Quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với các tài sản từ 100 triệu đồng/01 tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
Quyết định đối với các tài sản dưới 100 triệu đồng/01 tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã - phường – thị trấn quản lý (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 điều này).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định mua sắm đối với các tài sản còn lại khác từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định thuê tài sản với mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
Điều 8. Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh :
a. Quyết định thu hồi tài sản các sở, ngành cấp tỉnh sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích, vượt tiêu chuẩn; tài sản cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác; tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản tự nguyện trả lại cho Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Giám đốc sở Tài chính.
b. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi các tài sản trang bị, sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của các cơ quan thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố: quyết định thu hồi tài sản ban ngành cấp huyện, thành phố sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích, vượt tiêu chuẩn; tài sản cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác; tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản tự nguyện trả lại cho Nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
Điều 9. Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của sở Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc sở Tài chính quyết định điều chuyển giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của tỉnh; giữa tỉnh với các huyện, thành phố đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê khai.
3. Thủ trưởng sở - ngành, đơn vị, tổ chức quyết định thực hiện điều chuyển giữa các đơn vị trực thuộc (đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước tại thời điểm điều chuyển), khi tổ chức thực hiện sở chủ quản báo cáo với sở Tài chính để theo dõi quản lý.
4. Chủ tịch UBND thành phố, huyện quyết định điều chuyển giữa các ban - ngành, đơn vị, tổ chức của thành phố, huyện; giữa thành phố, huyện với các xã, phường, thị trấn trên cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, huyện.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, huyện quyết định điều chuyển giữa ban, ngành, đơn vị, tổ chức của thành phố, huyện - xã, phường, thị trấn đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê khai.
Điều 10. Thẩm quyền thanh lý, bán tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định thanh lý, bán tài sản thuộc đối tượng phải kê khai đăng ký trên cơ sở đề xuất của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
3. Thủ trưởng các đơn vị sở, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản.
5. Thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 12. Tiêu huỷ tài sản Nhà nước:
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 13. Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước:
Những tài sản phải báo cáo kê khai gồm:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Điều 14. Kiểm kê, báo cáo tài sản Nhà nước:
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản Nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan sở Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước bị xử lý theo quy định.
Điều 15. Xây dựng quy chế và công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, thuê, mua sắm, thanh lý, bán và điều chuyển tài sản Nhà nước tại đơn vị theo đúng quy định.
2. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng; tình hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố, huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Quản lý tài sản Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định từ điều 29 đến điều 33 chương IV của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản Nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải thực hiện việc sắp xếp lại trụ sở làm việc như sau:
a. Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
b. Đề xuất phương án xử lý từng trụ sở làm việc báo cáo sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý).
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a. Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b. Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý) hoặc sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
c. Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 19. Sắp xếp lại, xử lý tài sản Nhà nước không phải là trụ sở làm việc:
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm:
a. Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng tài sản
b. Đề xuất phương án xử lý đối với từng tài sản Nhà nước gửi sở Tài chính tổng hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước trên cơ sở tham mưu của sở Tài chính;
Đối với tài sản Nhà nước dôi dư hoặc không còn nhu cầu sử dụng nhưng không thực hiện điều chuyển, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định tại Điều 7 của Phụ lục này.
Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản Nhà nước không phải là trụ sở làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 20. Lập hồ sơ quản lý, lưu trữ hồ sơ Nhà nước
1. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản. Hồ sơ tài sản Nhà nước gồm:
a. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b. Báo cáo kê khai tài sản và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản phải báo cáo kê khai trong các trường hợp sau:
- Tài sản Nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm ngày 20 tháng 7 năm 2009;
- Có thay đổi về tài sản Nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c. Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản Nhà nước sau đây:
a. Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước cấp dưới;
b. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c. Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước của các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý./.
Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015” Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 11/10/2012
Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 28/07/2012
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về nâng mức tiền ăn cho lưu học sinh Lào tại tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Quy hoạch – Kiến trúc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực thực hiện Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định khu vực khi lắp đặt trạm BTS loại 2 phải xin giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học công nghệ Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND ban hành Bộ Đơn giá dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 28/06/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND sửa đổi Bản Quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 14/02/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND sửa đổi Phụ lục V Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định phân bổ ngân sách và đơn giá khoán chi công tác vệ sinh môi trường đô thị giai đoạn năm 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa về lĩnh vực nội vụ tại Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Công Thương tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở văn hoá, thể thao và du lịch do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định xét tuyển viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về hệ thống chỉ tiêu và kế hoạch triển khai Chỉ thị 26/2007/CT-TTg việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Long Biên, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về điều lệ giải thưởng báo chí Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007- 2010 Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phần quy hoạch Trung tâm thương mại huyện Bình Chánh đối với chợ Phú Lạc tại phụ lục kèm theo Quyết định 144/2003/QĐ-UB về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại của 22 quận - huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010 do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ dinh dưỡng tập luyện thường xuyên đối với học sinh năng khiếu, vận động viên đội tuyển và huấn luyện viên thể thao tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về đề án nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2008 - 2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt năm 2008 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 24/09/2009