Quyết định 14/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 14/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Đức Hải |
Ngày ban hành: | 20/05/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 20 tháng 5 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 362/TTr- SNV ngày 06 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số14/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản này quy định việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vi phạm các quy định của pháp luật.
2. Đối tượng điều chỉnh là cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được quy định tại điều 2 Nghị định 114/2004/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, cụ thể như sau:
2.1. Cán bộ chuyên trách cấp xã, gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (Nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng); Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ (Nơi chưa thành lập Đảng bộ cấp xã);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2.2. Công chức cấp xã, gồm:
a) Trưởng Công an (Nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
1. Vi phạm nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP .
2. Vi phạm những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 Nghị định 114/2003/NĐ-CP .
3. Vi phạm việc thực hiện Quy chế làm việc quy định tại Điều 9 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP .
4. Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Toà án tuyên là có tội nhưng chưa bị phạt tù giam.
5. Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm.
6. Vi phạm việc quản lý và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp. Gian dối trong kê khai hồ sơ lý lịch.
7. Trong trường hợp được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo.
8. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý.
1. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
2. Đang điều trị tại các bệnh viện.
3. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cán bộ, công chức nữ nghỉ thai sản.
Điều 4. Những trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật
1. Vi phạm pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Vi phạm kỷ luật trong tình thế bất khả kháng trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp có thẩm quyền xác nhận.
3. Phải thi hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP .
Điều 5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.
2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Toà án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng Quy định này.
4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, công chức có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai và cán bộ, công chức đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Việc khiếu nại, khởi kiện và giải quyết các kết luận khiếu nại về kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 29 của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và Điều 20, Điều 21 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP .
HÌNH THỨC, THỜI HIỆU, THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT; THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Mục 1. HÌNH THỨC, THỜI HIỆU XỬ LÝ KỶ LUẬT, VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm các quy định tại điều 2 Quy định này chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong những hình thức sau đây:
a. Khiển trách;
b. Cảnh cáo;
c. Hạ bậc lương;
d. Cách chức;
đ. Buộc thôi việc.
2. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm pháp luật bị Toà án phạt tù giam thì đương nhiên bị buộc thôi việc.
Điều 8. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và được tính từ thời điểm cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật xác định cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ luật họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định là 3 tháng.
3. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã.
4. Trường hợp cán bộ, công chức liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Toà án về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.
5. Trường hợp phải tiến hành xem xét lại việc kỷ luật cán bộ, công chức quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 35/2005/NĐ-CP thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi nhận được kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
6. Thời gian tạm thời chưa xem xét kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 của Quy định này không tính vào thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Quy định này được tính từ ngày cán bộ, công chức đi làm trở lại bình thường.
7. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm trong thời hiệu quy định.
1. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức cấp xã có thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu cán bộ, công chức chưa bị xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý phải bố trí cán bộ, công chức về vị trí công tác cũ hoặc bố trí công việc phù hợp.
4. Trong thời gian tạm đình chỉ công tác, cán bộ, công chức cấp xã được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (Nếu có). Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và phụ cấp (Nếu có) còn lại trong thời gian tạm đình chỉ công tác, thời gian tạm đình chỉ công tác được tính vào thời gian để nâng bậc lương. Trường hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (Nếu có) còn lại, thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật không được tính là thời gian để nâng bậc lương.
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu vi phạm các quy định của pháp luật thuộc các trường hợp nêu tại điều 2 Quy định này thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào các văn bản sau để xem xét xử lý kỷ luật:
1.1 Đối với các chức danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Uỷ ban nhân dân thì căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
1.2 Đối với Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ (Nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ (Nơi chưa thành lập Đảng bộ cấp xã); người đứng đầu tổ chức chính trị cấp xã (Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh) thì căn cứ vào Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Đồng thời với xử lý kỷ luật nêu tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 điều này thì sau khi đã thống nhất với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật theo một trong các hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc buộc thôi việc.
2. Công chức cấp xã nếu vi phạm các quy định của pháp luật thuộc các trường hợp nêu tại điều 2 Quy định này mà bị kỷ luật với một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc buộc thôi việc thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật.
Mục 2. THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 11. Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập có ba hoặc năm thành viên. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
1.1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (Hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã)
1.2. Uỷ viên Hội đồng kỷ luật, gồm:
- Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Chủ tịch UBMTTQVN xã;
- Đại diện Công đoàn cấp xã;
- Một công chức cấp xã.
2. Khi thành lập Hội đồng kỷ luật không được cử người có quan hệ gia đình với người sai phạm tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật, gồm:
2.1. Cha, mẹ đẻ của vợ (Hoặc chồng);
2.2. Cha, mẹ nuôi của vợ (Hoặc chồng) được pháp luật công nhận;
2.3. Vợ hoặc chồng của người vi phạm;
2.4. Anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
2.5. Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định hiện hành;
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng;
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 13. Các thành phần được mời dự họp hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện tổ chức chính trị, chính trị xã hội có cán bộ, công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp. Ngoài ra, nếu cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ trước, nay nhiệm kỳ mới thay đổi người lãnh đạo thì Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có thể mời người lãnh đạo nhiệm kỳ trước tham dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
2. Các thành phần quy định tại khoản 1 Điều này khi dự họp Hội đồng kỷ luật được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật.
Điều 14. Thư ký Hội đồng kỷ luật
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật là công chức cấp xã, do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Mục 3. QUY TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 15. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật; các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày làm việc.
5. Trường hợp nếu cán bộ, công chức cấp xã vi phạm vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ, công chức thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 16. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biển bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
Điều 17. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
3. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền cấp huyện quyết định thì việc ra quyết định kỷ luật là thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc.
4. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (hoặc ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) khác với ý kiến của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 18. Quản lý hồ sơ kỷ luật
1. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức.
2. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức.
1. Trường hợp cán bộ công chức cấp xã đang nghỉ công tác chờ thủ tục hưu trí có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức vẫn tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp cán bộ, công chức sau khi thuyên chuyển công tác về cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ quan nơi công tác trước đó tiến hành xem xét kỷ luật theo quy định hiện hành. Sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức đang quản lý cán bộ, công chức cấp xã đó để lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức và theo dõi quản lý.
3. Trường hợp sau khi thành lập mới, sáp nhập, chia tách xã, phường, thị trấn mới phát hiện cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời gian ở đơn vị hành chính cũ thì cơ quan hiện đang có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã tiến hành xem xét xử lý kỷ luật. Hội đồng kỷ luật khi họp có thể mời đại diện lãnh đạo cơ quan sử dụng trực tiếp cán bộ, công chức cấp xã trước đây đến cùng dự và phát biểu ý kiến.
Mục 4. ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 20. Hình thức khiển trách
Áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất của cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong của cán bộ, công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những việc cán bộ, công chức không được làm của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 22. Hình thức hạ bậc lương
Áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được làm quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao.
Điều 24. Hình thức buộc thôi việc
1. Áp dụng đối với cán bộ, công chức phạm tội bị Toà án phạt tù giam.
2. Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị người có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức bị hình thức kỷ luật cách chức, được bố trí công tác khác mà tiếp tục vi phạm kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức tuy có hành vi vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong hàng ngũ cán bộ, công chức;
c) Cán bộ, công chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước.
d) Cán bộ, công chức nghiện ma tuý;
đ) Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi giấy gọi 3 lần mà không đến.
Điều 25. Chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật
1. Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức cấp xã không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
2. Cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán bộ, công chức cấp xã bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.
1. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm.
2. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng ngạch hoặc bầu vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
3. Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác.
4. Cán bộ, công chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo bị kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.
5. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.
6. Sau khi chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cho cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, cách chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quy định liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc
1. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lưu giữ. Trường hợp cán bộ, công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp bản sao hồ sơ, lý lịch (Có xác nhận).
3. Cán bộ, công chức cấp xã nếu bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (Tính từ ngày ký quyết định kỷ luật) có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã được đảm nhận trước đây.
Điều 28. Quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật oan, sai
Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng mức lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ luật; thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận oan, sai thì được tính vào thời gian để nâng bậc lương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo đúng Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra việc kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét giải quyết./.
Thông tư 03/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã . Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 24/07/2007
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/12/2005 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức và các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực và chế độ hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn Ban hành: 29/09/2005 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND quy định số lượng, tiêu chuẩn và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/09/2005 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/07/2005 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Ban hành: 17/03/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 07/12/2012