Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 1740/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 10/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1740/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 10 tháng 7 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe; Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Kế hoạch số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày 21 tháng 11 năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an về phối hợp tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ;
Căn cứ Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động số 58/QCPH-BGTVT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 ký giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh và Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1521/TTr-NL-CAT-SGTVT ngày 09 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 20.01.2014; Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 22.4.2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương (viết tắt là Trạm KTTTX), gồm Trạm số 14 (gọi là Trạm Kiểm tra tải trọng xe số 01 tỉnh Hải Dương) và Trạm số 47 (gọi là Trạm Kiểm tra tải trọng xe số 02 tỉnh Hải Dương). Quy chế này đồng thời là Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ tỉnh Hải Dương;
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và phạm vi hoạt động
1. Nguyên tắc tổ chức: Trạm KTTTX được tổ chức hoạt động theo Quy chế này và các quy định hiện hành có liên quan. Việc tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX phải đạt hiệu quả trong việc kiểm tra, xử lý phương tiện vi phạm, góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
2. Phạm vi hoạt động: Trạm KTTTX thực hiện việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải ở tất cả các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải nếu phát hiện các hành vi vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông phải tiến hành xử lý kịp thời theo quy định.
Điều 3. Quy định về vị trí đặt Trạm KTTX
1. Vị trí đặt Trạm KTTTX phải có đủ diện tích để đặt Trạm, không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm KTTTX của Bộ Giao thông vận tải;
2. Không kiểm tra tải trọng xe trên mặt đường đối với những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông;
3. Căn cứ điều kiện thực tế, Trạm KTTTX số 01 đặt tại Km58+400 Quốc lộ 5 (Sử dụng Trạm thu phí Tiền Trung cũ làm nơi ăn, nghỉ) để tập trung kiểm soát tải trọng xe khu vực phía nam của tỉnh và Trạm KTTTX số 02 đặt tại Quốc lộ 18 để tập trung kiểm soát tải trọng xe khu vực phía bắc của tỉnh. Trạm trưởng Trạm KTTTX có trách nhiệm bố trí nơi đặt trạm và nơi ăn, nghỉ cho các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.
Điều 4. Quy định về thời gian hoạt động, chế độ làm việc
1. Thời gian hoạt động:
- Trạm KTTTX hoạt động 24/24 giờ và 7 ngày trong tuần;
- Trạm trưởng quyết định dừng hoạt động do điều kiện khách quan như: Mưa bão; thiết bị, phương tiện hỏng cần sửa chữa, bảo trì...;
2. Chế độ làm việc: Mỗi Trạm KTTTX gồm 04 Tổ làm việc 03 ca liên tục.
- Ca 1 (ca sáng): Bắt đầu từ 6 giờ 00 đến 14 giờ 00;
- Ca 2 (ca chiều): Bắt đầu từ 14 giờ 00 đến 22 giờ 00;
- Ca 3 (ca tối): Bắt đầu từ 22 giờ 00 đến 6 giờ 00 ngày hôm sau.
Điều 5. Quy định số lượng người mỗi Tổ và phương tiện hoạt động
1. Mỗi Tổ gồm 10 người do lực lượng Cảnh sát giao thông làm Tổ trưởng (Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông quyết định phân công Tổ trưởng), cụ thể:
- 03 Cảnh sát giao thông;
- 02 Thanh tra giao thông;
- 02 Cảnh sát bảo vệ và cơ động;
- 01 Kiểm soát quân sự;
- 02 Nhân viên kỹ thuật vận hành cân.
2. Phương tiện mỗi Trạm KTTTX gồm:
- 01 xe ô tô chuyên dùng chở cân;
- 01 xe ô tô bán tải của Thanh tra giao thông;
- 01 xe ô tô hoặc 02 xe mô tô của Cảnh sát giao thông.
Điều 6. Quy định về nhiệm vụ của các lực lượng
1. Trạm trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX bao gồm: Vị trí đặt và hoạt động cân kiểm tra xe của Trạm KTTX, hạ tải và tổ chức nơi ăn, nghỉ, thanh toán các chế độ cho các lực lượng; trực tiếp quản lý lực lượng Thanh tra giao thông, Nhân viên vận hành cân và Kiểm soát Quân sự; Quyết định các vấn đề có những ý kiến khác nhau trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm; Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng (trừ Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông). Theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định;
2. Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông: Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX bao gồm: Tổ chức dừng xe, kiểm tra, lập biên bản và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trực tiếp quản lý lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát bảo vệ và cơ động.
3. Tổ trưởng các ca trực: Tổ chức việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.
4. Nhiệm vụ của các lực lượng:
a) Nhân viên kỹ thuật vận hành cân:
- Vận chuyển, lắp đặt thiết bị cân; vận hành thử thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm toàn bộ hệ thống cân hoạt động thông suốt và cài đặt thông số chính vào phần mềm kiểm soát tải trọng xe;
- Phối hợp với các lực lượng hướng dẫn lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng bảo đảm tốc độ xe, vị trí bánh xe qua bàn cân;
- Chuyển kết quả cân và giấy tờ xe cho Cảnh sát giao thông.
b) Thanh tra giao thông:
- Dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra (phối hợp với Cảnh sát giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);
- Tiếp nhận xe sau khi đã lập xong biên bản vi phạm hành chính để thực hiện hạ phần hàng chở quá tải theo quy định. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền (trừ hành vi vi phạm do lực lượng Cảnh sát giao thông đã lập biên bản);
- Phối hợp trong việc dừng, hướng dẫn xe.
c) Cảnh sát giao thông:
- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an và bàn giao giấy tờ xe cho Nhân viên kỹ thuật vận hành cân để cân xe;
- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng (phối hợp với Thanh tra giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);
- Lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi phương tiện chở hàng quá tải (nếu có) và các hành vi vi phạm khác thuộc thẩm quyền của Cảnh sát giao thông.
d) Kiểm soát quân sự:
- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phương tiện thuộc các lực lượng Quân đội hoạt động kinh tế;
- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng (phối hợp với các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);
- Lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của lực lượng Kiểm soát quân sự.
đ) Cảnh sát bảo vệ và cơ động:
- Bảo vệ, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối trật tự công cộng, chống lại các lực lượng thực thi công vụ;
- Phối hợp với các lực lượng trong việc dừng, kiểm tra và xử lý vi phạm.
5. Quy định về phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:
- Phối hợp trong việc dừng xe: Thanh tra giao thông và Kiểm soát quân sự có trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát giao thông trong việc dừng, kiểm tra phương tiện có dấu hiệu vi phạm;
- Phối hợp trong việc đưa xe có dấu hiệu vi phạm về Trạm KTTTX: Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Kiểm soát Quân sự, Cảnh sát bảo vệ và cơ động có trách nhiệm phối hợp cùng nhau đưa xe có dấu hiệu vi phạm về Trạm KTTTX để kiểm tra tải trọng. Việc phân công người ngồi trên xe có dấu hiệu vi phạm đưa về Trạm KTTTX do Tổ trưởng ca trực quyết định;
- Phối hợp trong xử lý phương tiện chây ỳ, chống đối: Tất cả các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX có trách nhiệm phối hợp với Tổ trưởng ca trực và các lực lượng lượng liên quan để xử lý đối với phương tiện chây ỳ, chống đối không chấp hành việc kiểm tra, xử lý vi phạm.
Điều 7. Quy định về hạ phần hàng quá tải
1. Tất cả các phương tiện vi phạm chở hàng quá tải đều phải hạ phần hàng chở quá tải theo đúng quy định của pháp luật. Trạm KTTTX có trách nhiệm bố trí bãi gần khu vực đặt Trạm KTTTX để hạ tải, toàn bộ chi phí thuê kho, bãi, bốc dỡ sang tải, hạ tải và bảo quản hàng hóa do lái xe, chủ xe và chủ hàng chịu trách nhiệm;
2. Tổ trưởng ca trực sau khi lập biên bản vi phạm hành chính giao Thanh tra giao thông dẫn xe vào bãi để hạ tải. Sau khi hạ tải xong tiến hành cân kiểm tra nếu đủ tải tiến hành trả biên bản và giấy tờ xe (trừ các loại giấy tờ phải giữ theo quy định);
3. Trường hợp khu vực đặt Trạm KTTTX không thể bố trí được bãi hạ tải hoặc bãi hạ tải không còn chỗ trống hoặc đối với loại hàng hóa không có điều kiện để hạ tải, sang tải do thiếu phương tiện, kho bãi bảo quản như: Xe chở gas, xăng dầu, xe chở hàng rau, củ, quả, hàng tươi sống, xe chở phế thải, hàng rời, Thanh tra giao thông lập Văn bản yêu cầu lái xe, chủ xe và chủ hàng quay lại nơi xếp hàng để hạ tải sau đó cân kiểm tra lại.
Điều 8. Quy định các biện pháp tăng cường kiểm soát tải trọng xe
1. Tuần tra lưu động:
- Việc tổ chức lực lượng và tuyến đường tuần tra lưu động do Tổ trưởng ca trực quyết định căn cứ điều kiện thực tế và theo chỉ đạo của Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông, thông tin phản ánh qua đường dây nóng...;
- Phương tiện sử dụng: Xe ô tô bán tải của Cảnh sát giao thông hoặc Thanh tra giao thông;
- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm phân công cụ thể lực lượng tuần tra lưu động và lực lượng trực tại Trạm KTTTX.
2. Phối hợp với các lực lượng khác trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá tải:
- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm phân công lực lượng và phương tiện phối hợp, hỗ trợ các lực lượng khác khi có yêu cầu;
- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xử lý đối với phương tiện do các lực lượng khác bàn giao.
Điều 9. Quy định về quản lý và sử dụng trang thiết bị, phương tiện
1. Xe ô tô chuyên dùng kèm theo các thiết bị cân và xe ô tô bán tải của Thanh tra giao thông được điều động: Do Trạm KTTTX quản lý, sửa chữa, bảo trì và chi trả xăng dầu;
2. Xe ô tô hoặc mô tô của Cảnh sát giao thông được điều động: Do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, sửa chữa, bảo trì theo quy định của ngành Công an, Trạm KTTTX có trách nhiệm chi trả xăng dầu;
3. Các trang thiết bị gồm: Máy ảnh, camera, đèn pin... được Trạm KTTTX trang bị được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
4. Hết ca trực, lực lượng Thanh tra giao thông có trách nhiệm bàn giao xe ô tô và trang thiết bị (trừ các trang thiết bị của Cảnh sát giao thông) cho ca sau.
Điều 10. Quy định về chế độ đối với lực lượng
1. Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Nhân viên kỹ thuật vận hành cân, lái xe, kế toán, Nhân viên tổng hợp do Trạm KTTTX chi trả;
2. Lương và các khoản phụ cấp từng ngành của Lãnh đạo Trạm, Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Kiểm soát quân sự do đơn vị quản lý chi trả. Lương và các khoản phụ cấp phát sinh do đặc thù công việc tại Trạm do Trạm KTTTX chi trả;
3. Các lực lượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe được bồi dưỡng theo quy định của UBND tỉnh và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Quy định về ghi chép, thông tin, báo cáo
1. Lực lượng Thanh tra giao thông ghi chép đầy đủ thông tin về ca trực trong Nhật ký kiểm soát tải trọng xe, hết ca phải bàn giao cho ca sau. Trạm trưởng Trạm KTTTX quy định nội dung Sổ Nhật ký kiểm soát tải trọng xe;
2. Hết ca trực, biên bản vi phạm hành chính do các lực lượng lập phải được photocoppy 01 bản lưu tại Trạm cùng với Quyết định xử phạt. Các lực lượng xử phạt phải gửi 01 Quyết định xử phạt trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính để lưu tại Trạm phục vụ cho việc tổng hợp, thống kê, báo cáo và giải quyết các phát sinh trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm;
3. Trạm KTTTX có trách nhiệm tổ chức cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định;
4. Việc cung cấp các thông tin cho các cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ thể:
- Trạm trưởng: Phát ngôn về việc cân kiểm tra xe, hạ tải;
- Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông: Phát ngôn về tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 12. Quy định các biện pháp tăng cường phòng, chống tiêu cực
1. Các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX phải chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải kịp thời báo cáo Trạm trưởng Trạm KTTTX;
2. Khi làm nhiệm vụ, các lực lượng phải chấp hành nghiêm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này. Nghiêm cấm sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn ngay trước và trong ca trực;
3. Khi nghỉ ăn cơm hoặc ăn giữa ca phải bố trí đủ lực lượng trực tại Trạm;
4. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm nếu có những ý kiến khác các lực lượng phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật;
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thay thế ngay và có hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe vi phạm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này; đi muộn về sớm, có dấu hiệu bao che, can thiệp vào việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo đề nghị của Trạm trưởng Trạm KTTTX.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này;
2. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định;
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp khắc phục những điểm bất hợp lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bổ nhiệm các chức danh, bố trí đủ Nhân viên kỹ thuật vận hành cân;
2. Chủ trì tập huấn và cấp Chứng chỉ cho Nhân viên kỹ thuật và bảo trì Trạm KTTTX;
3. Bố trí đầy đủ lực lượng Thanh tra giao thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
4. Chỉ đạo lập dự toán chi thường xuyên của Trạm KTTTX và mức bồi dưỡng cho các lực lượng gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
2. Chủ trì triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nơi và các tuyến đường đặt Trạm KTTTX. Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật khác;
3. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường hỗ trợ lực lượng ngay khi có yêu cầu; khởi tố để điều tra theo quy định đối với hành vi chống người thi hành công vụ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX theo quy định Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
2. Phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Bố trí lực lượng phối hợp, hỗ trợ các lực lượng khi có yêu cầu;
2. Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền không chở hàng quá tải.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, trong quá trình tổ chức thực hiện các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân phản ánh, tham gia góp ý với Sở Giao thông vận tải để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 2324/QĐ-UBND về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin sử dụng diện tích đất dôi dư sau khi giải tỏa, mở đường dự án, lối đi không còn sử dụng chung Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 10/08/2020
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính của Sở Ngoại vụ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 05/05/2020
Quyết định 280/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 555/QĐ-UBND quy định về thời gian nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán, các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2019 công bố 28 quy trình nội bộ, liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2018 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 280/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Cụm, Khối thi đua Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kết quả kiểm định an toàn đập hồ chứa nước Thực Nghiệm, xã Mê Linh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quy hoạch vùng nguyên liệu đất san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 (phục vụ công tác tu bổ đề điều thường xuyên) Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 công bố 19 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2035 Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2016 về ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 25/02/2016
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030” Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 280/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 05/04/2016
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh mục giống cây trồng lâm nghiệp khuyến khích sử dụng trồng rừng, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 và danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh phải thực hiện thủ tục giám sát chất lượng giống theo Chuỗi hành trình giống Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013 Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố định mức dự toán bổ sung chuyên ngành dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/02/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Kế hoạch 12593/KHPH-BGTVT-BCA năm 2013 phối hợp thực hiện việc tuần tra kiểm soát xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Công an ban hành Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2013 Chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, sang Sở Tư pháp quản lý Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án quản lý, sử dụng và phát triển bền vững rừng sản xuất thông 3 lá tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2013 công bố bổ sung thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2012 bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/10/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 280/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh kế hoạch kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả mưa lũ năm 2010 (đợt 2) phân bổ nguồn vượt thu và kết dư ngân sách Trung ương năm 2010 Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến tre đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2011 uỷ quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện chủ đề "Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2009 về việc áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục cơ sở dữ liệu của thành phố Hà Nội Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 08/03/2021