Quyết định 1722/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 1722/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 14/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1722/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 14 tháng 8 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng, Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ chức, chế độ làm việc, quy trình xử lý hồ sơ, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng.
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Trung tâm) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm (gọi chung là công chức, viên chức).
2. Các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan ngành dọc có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
1. Nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ.
2. Kiểm soát TTHC phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.
3. Kiểm soát TTHC được thực hiện ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
4. Việc thực hiện giải quyết TTHC tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
5. Mọi hoạt động dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; không đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong giải quyết TTHC.
6. Lấy sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và kết quả thực thi công vụ của công chức, viên chức. Đảm bảo giải quyết TTHC theo phương châm “Tận tình - Chính xác - Kịp thời”.
7. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh giao.
Điều 4. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, công dân và đơn vị liên quan trong thực hiện TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh Lâm Đồng, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm là đầu mối để các sở, ban, ngành tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố; báo cáo, đề xuất Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC của các sở ngành, địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC; tham mưu chỉ đạo, điều hành các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC; tham mưu về công tác cải cách TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và giai đoạn về kiểm soát TTHC, thẩm định chương trình, kế hoạch công tác cải cách TTHC và tổ chức thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát TTHC và cải cách TTHC; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Cho ý kiến, thẩm định về TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
4. Đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện thống kê, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC, quy trình nội bộ giải quyết TTHC. Kiểm soát chất lượng danh mục TTHC và nhập dữ liệu TTHC, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý của TTHC và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố.
5. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh các sáng kiến cải cách TTHC và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
7. Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
8. Đề xuất UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
9. Hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã.
10. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
11. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính.
12. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản TTHC, danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương công khai các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
13. Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
14. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
15. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
16. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
17. Tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các sở, ban, ngành; tổng hợp đánh giá việc giải quyết TTHC theo định kỳ.
18. Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
19. Chịu trách nhiệm đầu mối và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc trách nhiệm của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; nhận hồ sơ, TTHC từ các sở, ban, ngành tỉnh và chuyển đến các bộ phận chuyên môn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để thẩm định, thẩm tra trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc để UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định; trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua bộ phận một cửa tại Trung tâm.
20. Phối hợp với Bưu điện tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
21. Tham gia đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát TTHC và giải quyết TTHC.
22. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 8 Nghị định 61/2018/NĐ-CP .
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; theo dõi, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc Phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thông báo đến các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị và các địa phương cấp huyện về sự chậm trễ các TTHC và đề nghị khẩn trương giải quyết.
7. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và cải cách TTHC.
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
Giám đốc Trung tâm có chức danh tương đương Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Phó Giám đốc Trung tâm có chức danh tương đương Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
2. Nhân sự chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ và phục vụ:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC:
Là những công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành (trừ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh), cơ quan ngành dọc, Bưu điện được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Bộ phận kiểm soát TTHC, hỗ trợ, giám sát thực hiện TTHC và phục vụ là những công chức theo vị trí việc làm thuộc biên chế Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện các nhóm nhiệm vụ:
- Hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ, giám sát các hoạt động tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết TTHC.
- Quản lý tài sản, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Quản lý văn bản, tổng hợp tình hình kết quả hoạt động giải quyết TTHC và kiểm soát TTHC tại Trung tâm báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc và công chức, viên chức Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Ký văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
c) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
d) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
đ) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
g) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.
b) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm theo văn bản của Giám đốc Trung tâm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC; trực tiếp thực hiện việc niêm yết công khai TTHC, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tại Trung tâm đối với lĩnh vực phụ trách; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần bằng văn bản;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân; trả kết quả giải quyết TTHC; chủ động báo cáo về Trung tâm đối với hồ sơ quá hạn giải quyết trong ngày.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật) hoặc thanh toán tiền làm ngoài giờ theo quy định;
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
4. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được cử đến Trung tâm ít nhất 06 tháng và không quá 24 tháng.
Điều 12. Chế độ, thời gian làm việc
1. Chế độ làm việc:
Trung tâm thực hiện việc quản lý, điều hành công việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Thời gian làm việc:
a) Trung tâm làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC:
- Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
c) Việc tổ chức làm việc ngày thứ 7 hàng tuần đế tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định của UBND tỉnh Lâm Đồng.
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 13. Các TTHC thực hiện tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các TTHC đã được UBND tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh có quy định địa điểm thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trừ TTHC được tổ chức thực hiện lưu động theo quy định của pháp luật, TTHC có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm và địa điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ sở Trung tâm, TTHC thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ngoài Trung tâm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Đối với các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu cần đưa các TTHC vào Trung tâm để giải quyết liên thông thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm hướng dẫn các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC; quy trình, thời hạn giải quyết TTHC; mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có); cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và công khai tại Trung tâm.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;
b) Hướng dẫn qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn);
d) Hướng dẫn bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính.
Điều 15. Cách thức nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy trình nội bộ giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn) đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân, qua ủy quyền theo quy định của pháp luật thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì tiếp nhận, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của Hệ thống motcua.lamdong.gov.vn và cấp Mã số hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
- Nếu hồ sơ quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ, nhưng phải cấp Mã số hồ sơ và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Nếu hồ sơ không quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết phải cấp Mã số hồ sơ kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết theo quy định, công chức, viên chức hướng dẫn một lần, đầy đủ, chính xác theo Phiếu hướng dẫn;
c) Trường hợp hồ sơ phức tạp còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức báo cáo Lãnh đạo Trung tâm xem xét liên hệ với các sở, ban, ngành cử người đến Trung tâm để Phối hợp xem xét tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử (motcua.lamdong.gov.vn), công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình.
3. Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá nhân gửi đến địa chỉ của các cơ quan thì cơ quan nhận được có trách nhiệm chuyển cho Trung tâm trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để thực hiện tiếp nhận theo quy trình tại Khoản 1 Điều này.
4. Các dịch vụ công trực tuyến do các Bộ, ngành cung cấp và triển khai cho các sở ngành của tỉnh thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức vẫn được thực hiện tại Trung tâm để theo dõi. Công tác cập nhật, xử lý được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành do Bộ, ngành cung cấp.
Điều 17. Chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC
1. Đối với hồ sơ nhận trực tiếp của tổ chức, cá nhân hoặc nhận qua dịch vụ chuyển đến: ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện theo quy định, công chức, viên chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, ghi thông tin và ký xác nhận để chuyển cùng với hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
2. Đối với hồ sơ nhận trực tuyến qua Hệ thống motcua.lamdong.gov.vn, công chức, viên chức chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 18. Giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC: thực hiện theo Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
1. Hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung hoặc bằng Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ thực hiện như sau:
a) Không quá 01 ngày làm việc đối với TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 ngày làm việc;
b) Không quá 02 ngày làm việc đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 05 đến 10 ngày làm việc;
c) Không quá 03 ngày làm việc đối với TTHC có thời gian giải quyết trên 10 ngày làm việc;
d) Những trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
2. Xử lý hồ sơ quá hạn
a) Đối với hồ sơ quá hạn do việc giải quyết của các sở, ban, ngành: Thủ trưởng sở, ban, ngành có văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân về lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả đồng thời thông báo cho Trung tâm biết để hẹn lại ngày trả kết quả (được thực hiện không quá một lần).
b) Đối với các vấn đề trễ hạn thuộc thẩm quyền giải quyết kiểm tra, đôn đốc của Trung tâm: Giám đốc Trung tâm có văn bản xin lỗi đối với các tổ chức và cá nhân.
c) Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, nếu chưa có kết quả thì công chức, viên chức Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân biết qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Đối với quy trình liên thông với Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến bộ phận một cửa của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đồng thời thông báo đến cơ quan chủ trì để chuyển hồ sơ giấy trong ngày đến bộ phận một cửa Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
- Bước 2: Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử, bộ phận một cửa của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 18 quy chế này; chuyển kết quả giải quyết kèm theo hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy (nếu có) cho bộ phận một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Toàn bộ quy trình phải được cập nhật đầy đủ trên hệ thống thông tin một cửa điện tử.
4. Đối với quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp: thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
- Bước 2: Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo và thông báo Trung tâm để theo dõi; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Bước 3: Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự bộ phận một cửa xác định và thông báo cho Trung tâm để theo dõi; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Bước 5: Cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
5. Đối với quy trình phải lấy kiến của các đơn vị có liên quan thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử (hoặc văn bản phối hợp xử lý) đến các đơn vị có liên quan và thông báo Trung tâm để theo dõi. Trong văn bản nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Bước 2: Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung văn bản theo thời hạn quy định. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà đơn vị chưa có văn bản phản hồi thì cơ quan chủ trì thông báo cho Trung tâm để phối hợp xử lý.
- Bước 3:
Nếu TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chủ trì thì sau khi thẩm định, cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật thông tin xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Nếu TTHC là thủ tục liên thông: tiếp tục thực hiện theo quy trình tại khoản 3 hoặc 4 điều này.
6. Sau khi có kết quả giải quyết TTHC, cơ quan giải quyết TTHC chuyển kết quả và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết đến Trung tâm để xác nhận, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc sổ theo dõi và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
a) Trung tâm có trách nhiệm trả kết quả theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả từ cơ quan giải quyết chuyển đến đối với trường hợp hồ sơ giải quyết trước hạn;
b) Đối với những TTHC theo quy định phải thu phí, lệ phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung tâm và phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc xuất trình biên lai, chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
d) Trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì việc trả kết quả thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19. Trách nhiệm của sở, ban, ngành cử công chức, viên chức
1. Cử công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này đến công tác tại Trung tâm. Ưu tiên cử công chức, viên chức là lãnh đạo các phòng ban hoặc công chức, viên chức được ủy quyền có thể thực hiện thẩm định, phê duyệt TTHC tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc Phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình nội bộ giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện (bao gồm quy trình lấy ý kiến các đơn vị liên quan, quy trình liên thông, quy trình phối hợp với Trung tâm chuyển hồ sơ giấy giữa các đơn vị có khoảng cách xa hơn 200m) bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thẩm định hồ sơ TTHC theo quy định, thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản giấy hoặc trên các phương tiện điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động Phối hợp với Trung tâm để quản lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 người để kịp thời thay thế trong các trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
9. Đánh giá, nhận xét công chức về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định sau khi có xác nhận của người đứng đầu Trung tâm.
10. Bưu điện có trách nhiệm Phối hợp với Trung tâm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết TTHC.
Điều 20. Rà soát, cập nhật bổ sung TTHC và xây dựng áp dụng các quy trình giải quyết TTHC
1. Trung tâm theo dõi đôn đốc các sở, ban ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố bộ TTHC ngay sau khi có quyết định công bố của các cơ quan Trung ương và các văn bản QPPL theo quy định hiện hành.
2. Trung tâm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương định kỳ xây dựng kế hoạch rà soát TTHC trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, kịp thời phát hiện những quy định không phù hợp trong việc giải quyết TTHC để điều chỉnh hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
1. Trung tâm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang tin điện tử của tỉnh và tại trụ sở kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm để trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho các sở ngành liên quan được biết.
2. Trung tâm đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành: xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền; xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước đối với công chức, viên chức của cơ quan mình.
Điều 22. Ứng dụng công nghệ thông tin
1. Trung tâm Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy trình giải quyết TTHC để cập nhật Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn), đảm bảo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC theo quy định tại Chương IV Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trung tâm bố trí công chức hỗ trợ kỹ thuật, Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp, trao đổi dữ liệu về TTHC, hồ sơ giải quyết TTHC với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và cơ sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu TTHC.
Điều 23. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan:
1. Trung tâm quan hệ với các sở, ban, ngành, địa phương theo nguyên tắc Phối hợp. Trung tâm thường xuyên trao đổi thông tin với lãnh đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Tổ chức thực hiện trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết TTHC thông qua bộ phận một cửa của Trung tâm. Trường hợp cán bộ một cửa không thể giải đáp, Trung tâm có trách nhiệm liên hệ với đầu mối kiểm soát TTHC của các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan để cử người đến Trung tâm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
4. Giám đốc Trung tâm đánh giá việc giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành theo định kỳ quý, năm.
5. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm.
6. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Chế độ hội họp và báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ 06 tháng và một năm họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
2. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác Phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, một năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm tổng hợp số liệu kết quả giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách để Lãnh đạo Trung tâm xác nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề có liên quan tại Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị có TTHC.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán hàng năm giao cho Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
Điều 26. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của Trung tâm có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong hệ thống.
1. Các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế này.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2021 Ban hành: 24/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được chuẩn hóa; sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Thừa phát lại, Trọng tài thương mại, Hòa giải thương mại, Hộ tịch thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/10/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/07/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2020 về đơn giá lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh phố Hà Nội Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 16/05/2020
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 09/11/2020
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch Ban hành: 16/10/2019 | Cập nhật: 10/02/2020
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2019 về mẫu phiếu khảo sát, tiêu chí tự đánh giá và phương pháp thu thập, tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/06/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Lễ hội áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/11/2018 | Cập nhật: 02/04/2019
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, Hợp tác xã (Liên hiệp Hợp tác xã) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/11/2018 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2018 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, lĩnh vực Chứng thực áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 1902/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực năm 2018 Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/11/2017 | Cập nhật: 17/05/2018
Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ biểu mẫu văn bản hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 1920/QĐ-UBND Đề án tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và kéo giảm ùn tắc giao thông năm 2017 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác dân vận trong thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 18/10/2018
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khởi công mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn ngân sách địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 05/09/2016
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt bổ sung Quy hoạch cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 17/08/2015
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng và đào tạo cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2012 về giá bán lẻ điện trên địa bàn đảo Phú Quốc, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/09/2012 | Cập nhật: 04/10/2012
Quyết định 1902/QĐ-UBND phê duyệt định mức chế độ dinh dưỡng tập luyện và thi đấu của vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2010 về công bố sửa đổi và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010