Quyết định 162/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 162/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lò Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 23/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 04/2016/TT-BNN ngày 10/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản; số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Thực hiện chỉ đạo của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 8468/BNN-TY ngày 09/10/2017 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018; Công văn số 9167/BNN-TY ngày 01/11/2017 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Xét Tờ trình số 254/TTr-SNN ngày 09/02/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan Điện Biên; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND ngày 23/02/2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
Chủ động phòng chống hiệu quả các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, động vật thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp với quản lý giám sát chặt chẽ tại các thôn, bản, hộ chăn nuôi, hồ nuôi để phát hiện sớm, xử lý nhanh không để lây lan thành dịch; nhằm ổn định và thúc đẩy phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, đồng thời ngăn ngừa sự lây nhiễm bệnh từ động vật truyền sang cho người, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư nhằm chủ động ứng phó các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh lây truyền chung giữa người và động vật, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người và động vật nuôi.
- Việc triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản phải tuân theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, UBND tỉnh và các văn bản có liên quan.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản phải kịp thời, phù hợp, hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ.
1. Phòng bệnh (chưa có dịch)
1.1. Mục tiêu
Nâng cao ý thức của người dân, người chăn nuôi về nguy cơ, tác hại của dịch bệnh và trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống thú y; giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh; tạo miễn dịch chủ động cho đàn gia súc, gia cầm thông qua việc tiêm vắc xin, phun hóa chất tiêu độc khử trùng nhằm tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở môi trường chăn nuôi để ngăn chặn bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm, các bệnh thường xảy ra đối với động vật trên địa bàn tỉnh.
1.2. Các biện pháp thực hiện
1.2.1 Tuyên truyền, tập huấn
a) Tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về công tác thú y, chế độ, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản ở trong tỉnh, trong nước và nước ngoài để người dân biết và chủ động trong công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền chuyên sâu, trọng điểm về tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người.
b) Tập huấn
Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thú y tỉnh, cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã, người trực tiếp tham gia phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở như tiêm phòng, phun hóa chất vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát và báo cáo dịch bệnh.
1.2.2 Giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng
Nâng cao hoạt động giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản đáp ứng yêu cầu dự tính, dự báo nguy cơ phát sinh dịch, phát hiện, xử lý kịp thời các ổ dịch bệnh động vật nguy hiểm ngay khi còn ở diện hẹp; đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin nhằm mục tiêu tăng cường hiệu quả của các biện pháp phòng, chống dịch.
a) Giám sát lâm sàng tại chuồng, trại chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản
- Tăng cường hệ thống giám sát tới tận cơ sở từng thôn, phố, bản, hộ chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản; chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cá nhân hành nghề thú y khi phát hiện động vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay cho trưởng thôn, phố, bản, nhân viên thú y xã hoặc UBND xã, Trạm Thú y nơi gần nhất; Trưởng các thôn, bản có trách nhiệm chủ động giám sát dịch bệnh tại thôn, bản, tổ dân phố cùng với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh, phối hợp với cơ quan thú y lấy mẫu xét nghiệm để xác định bệnh; các ca bệnh thông thường phải được kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp xử lý, có tổng hợp báo cáo cụ thể, chi tiết định kỳ từ cơ sở. Xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cấp chính quyền cơ sở nếu để xảy ra dịch bệnh mà không được phát hiện, xử lý lập thời và gây hậu quả nghiêm trọng.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ gia súc, gia cầm nhập về nuôi của các chương trình, dự án, các hộ chăn nuôi để theo dõi, cách ly trước khi nhập đàn, kịp thời xử lý nếu có dịch bệnh xảy ra.
b) Giám sát phát hiện dịch bệnh thông qua phòng thí nghiệm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát dịch bệnh chủ động đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: Lở mồm long móng (LMLM), tai xanh, cúm gia cầm; đánh giá nguy cơ phát sinh dịch bệnh, từ đó tham mưu, đề xuất phương án xử lý ngăn ngừa dịch xảy ra.
- Lấy mẫu xét nghiệm khi có gia súc, gia cầm, động vật thủy sản ốm, chết không rõ nguyên nhân, có dấu hiệu nghi mắc các bệnh nguy hiểm để kịp thời chẩn đoán và xác minh dịch bệnh làm cơ sở cho việc khống chế, dập tắt dịch bệnh.
c) Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Sau tiêm vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm sẽ tổ chức các đợt lấy mẫu giám sát để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin tiêm phòng bệnh gia súc, gia cầm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin và điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật (nếu cần thiết).
1.2.3. Tiêm phòng vắc xin
Tiêm phòng vắc xin nhằm tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động cho vật nuôi phòng chống lại dịch bệnh. Mỗi năm tổ chức 02 đợt tiêm phòng chính: đợt 1 vào vụ Xuân - Hè (tháng 3, tháng 4) và đợt 2 vào vụ Thu - Đông (tháng 9, tháng 10) phòng, chống các loại bệnh sau: bệnh Nhiệt thán; bệnh Tụ huyết trùng; bệnh LMLM, bệnh Dịch tả, bệnh Tai xanh, bệnh Dại và bệnh Cúm gia cầm:
a) Vắc xin từ nguồn vốn hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh
- Thực hiện ở năm huyện gồm: Điện Biên, Mường Chà, Tuần Giáo, thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ;
- Tiêm phòng 04 loại vắc xin: Nhiệt thán, Tụ huyết trùng trâu bò, Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn cho đàn gia súc; tiêm 02 đợt/năm (riêng vắc xin Nhiệt thán tiêm 01 đợt/năm); tỷ lệ tiêm phòng theo mục tiêu quy định tại Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh về hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Vắc xin phòng bệnh LMLM
Tiêm phòng vắc xin LMLM vùng khống chế thực hiện theo Quyết định 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” triển khai tại huyện Điện Biên và Mường Chà tiêm 02 đợt/năm; tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn.
c) Vắc xin hỗ trợ theo Nghị quyết 30a
Thực hiện tại năm huyện: Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ và Mường Ảng tiêm 5 loại vắc xin gồm: Nhiệt thán, Tụ huyết trùng trâu bò, Dịch tả lợn, LMLM, Tai xanh trong đó:
- Vắc xin: Tụ huyết trùng trâu bò, LMLM và Dịch tả lợn tiêm phòng 2 đợt/ năm; tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% tổng đàn.
- Vắc xin Nhiệt thán: Tiêm phòng cho trâu, bò tại các xã có ổ dịch trong vòng 10 năm trở lại đây và những xã có nguy cơ lây nhiễm bệnh; tiêm phòng 01 đợt/ năm.
- Vắc xin Tai xanh: tiêm phòng cho lợn nái, đực giống; tiêm 02 đợt/năm;
d) Vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm
Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm cho đàn gia cầm ở khu vực nguy cơ cao xảy ra dịch cúm gia cầm thuộc 12 xã lòng chảo huyện Điện Biên và 09 xã, phường thành phố Điện Biên Phủ; tiêm 02 đợt/năm.
e) Vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo
Tiêm phòng trên địa bàn toàn tỉnh; tiêm phòng vào tháng 3, tháng 4; tiêm bổ sung hàng tháng đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 70% tổng đàn; chủ nuôi chó mèo chi trả toàn bộ chi phí vắc xin và công tiêm theo cơ chế dịch vụ.
1.2.4 Phun hóa chất tiêu độc, khử trùng
- Triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm 02 đợt/năm trên địa bàn toàn tỉnh theo phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ngoài thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản chủ động, tự túc vật tư, hóa chất thường xuyên thực hiện khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, ao nuôi thủy sản theo sự hướng dẫn của cơ quan thú y.
1.2.5 Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Lực lượng Thú y phối hợp với Công an, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Hải quan tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn, phát hiện, ngăn chặn, xử lý việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, không rõ nguồn gốc, nhập lậu qua biên giới; ngăn chặn hành vi làm phát tán, lây lan dịch bệnh nguy hiểm ở động vật vào tỉnh.
- Tổ chức các đợt kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và điểm buôn bán; phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đảm bảo theo quy định.
2. Chống dịch (khi xảy ra dịch)
2.1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch ngay khi phát hiện ổ dịch ở quy mô nhỏ, diện hẹp theo quy định của Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ban Chỉ đạo các cấp.
2.2. Đối với gia súc, gia cầm
Khi có đủ các điều kiện công bố dịch quy định tại điều 26 của Luật Thú y và đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh xảy ra trong phạm vi huyện; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh xảy ra từ 2 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh, đồng thời triển khai đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế, xử lý dịch theo Luật Thú y; Thông tư 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2.3. Đối với động vật thủy sản
Khi có đủ các điều kiện công bố dịch quy định tại điều 34 của Luật Thú y và đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản trong phạm vi tỉnh và triển khai đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế, xử lý dịch theo Luật Thú y; Thông tư 04/2016/TT-BNN ngày 10/5/2016 của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
1. Kinh phí phòng dịch
Nguồn kinh phí sử dụng như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Nội dung |
Tổng kinh phí |
Trong đó |
Ghi chú |
|||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách các huyện, thị, TP |
KP chủ gia súc chi trả theo giá dịch vụ |
||||
A |
B |
1=2+3+4+5 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
KP Hỗ trợ tiêm phòng định kỳ từ nguồn vốn hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh |
4.712.580 |
- |
2.700.000 |
2.012.580 |
- |
Đã giao trong dự toán đầu năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
II |
KP tập huấn cho Thú y (theo QĐ số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014) |
150.000 |
- |
150.000 |
- |
- |
|
III |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin LMLM Quốc gia vùng khống chế: |
3.075.485 |
2.240.438 |
- |
835.047 |
- |
KP mua VX do Trung ương hỗ trợ năm 2017 chuyển sang năm 2018 và KP bổ sung (nếu có) |
IV |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin Cúm gia cầm |
1.341.464 |
- |
- |
1.341.464 |
- |
|
V |
Kinh phí phun phòng VSTĐKT 02 đợt/năm: |
8.668.016 |
- |
6.000.000 |
2.668.016 |
- |
|
VI |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin theo Nghị quyết 30a: |
6.911.457 |
4.870.810 |
- |
2.040.647 |
- |
KP mua VX do Trung ương hỗ trợ cấp cho các huyện trong CTMTQG giảm nghèo bền vững |
VII |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin Dại: |
761.760 |
- |
- |
- |
761.760 |
|
XII |
Kinh phí giám sát sau tiêm phòng |
429.170 |
- |
- |
429.170 |
- |
|
IX |
Kinh phí phòng chống dịch bệnh thủy sản: |
259.690 |
- |
- |
259.690 |
- |
|
X |
Kinh phí dự phòng khi xảy ra dịch |
620.000 |
- |
- |
620.000 |
- |
|
|
Tổng cộng: |
26.929.622 |
7.111.248 |
8.850.000 |
10.649.327 |
761.760 |
|
- Ngân sách Trung ương: hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin theo Nghị quyết 30a sẽ cấp cho các huyện thực hiện từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; 100% kinh phí mua vắc xin LMLM cho các huyện vùng khống chế thuộc chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020.
- Ngân sách tỉnh cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: 100% vắc xin tiêm phòng định kỳ (theo Quyết định 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh); 100% hóa chất sát trùng để phun phòng thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng (tỉnh trích dự phòng ngân sách thực hiện khi có phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); kinh phí tập huấn cho cán bộ thú y tỉnh, huyện và thú y cơ sở; kinh phí kiểm tra, giám sát dịch bệnh của cơ quan cấp tỉnh; kinh phí lây mẫu, xét nghiệm bệnh phẩm và kinh phí tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật vi phạm do các lực lượng phát hiện xử lý; kinh phí giám sát sau tiêm phòng vắc xin.
- Ngân sách cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí trong dự toán ngân sách địa phương đã được UBND tỉnh giao năm 2018 để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh theo chính sách, định mức hỗ trợ tỉnh đã ban hành: Triển khai tiêm phòng, phun phòng bao gồm: Chi trả công tiêm phòng, công phun phòng, phụ cấp; kinh phí mua vật tư, bảo hộ lao động, dụng cụ tiêm phòng, phun phòng phải được trang bị đầy đủ cho cán bộ thú y thực hiện tiêm phòng, phun phòng tại cơ sở; kinh phí tiêu hủy vỏ lọ vắc xin, hóa chất; hỗ trợ rủi ro sau tiêm phòng; kinh phí tuyên truyền, tập huấn cán bộ thú y thôn, bản; kinh phí kiểm tra, giám sát trên địa bàn cấp huyện; kinh phí giám sát sau tiêm phòng; kinh phí tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại, quản lý đàn chó nuôi. Huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ bố trí cả vắc kinh phí mua vắc xin Cúm gia cầm tiêm phòng trên địa bàn.
- Các hộ chăn nuôi: Chi trả tiền vắc xin, công tiêm và các chi phí khác khi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo Thông báo số 35/TB-STC ngày 26/4/2013 của Sở Tài chính; đóng góp công lao động để tự thực hiện vệ sinh cơ giới chuồng trại và môi trường xung quanh; kinh phí cách ly, nuôi dưỡng, chăm sóc gia súc, gia cầm mắc bệnh theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn.
2. Kinh phí chống dịch
a) Khi có dịch xảy ra nhưng chưa công bố dịch
Trường hợp phát hiện ổ dịch gia súc, gia cầm, thủy sản (Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh và một số bệnh nguy hiểm khác) ở quy mô nhỏ, diện hẹp, có gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh, phải tiêu hủy theo đề xuất của cơ quan Thú y thì UBND cấp huyện bố trí ngân sách chủ động hỗ trợ tiêu hủy và thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch đảm bảo khẩn trương dập tắt ổ dịch, ngăn ngừa dịch lây lan ra diện rộng.
b) Khi công bố dịch
- Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí triển khai, tổ chức chống dịch gồm: Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch, hóa chất vệ sinh tiêu độc khử trùng; dụng cụ, bảo hộ lao động, công tiêm, công phun, rủi ro sau tiêm phòng, các khoản phụ cấp, chi khác cho các lực lượng tham gia chống dịch; kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, hoạt động của Đội kiểm tra, kiểm dịch lưu động, chốt kiểm dịch động vật tạm thời; kinh phí tiêu hủy gia súc, gia cầm, thủy sản; kinh phí hỗ trợ chủ gia súc, gia cầm, thủy sản có động vật bị tiêu hủy; kinh phí tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Trường hợp kinh phí phòng chống dịch cấp huyện vượt quá khả năng ngân sách cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh; kinh phí tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn; kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mua vật tư cần thiết cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để chống dịch; kinh phí giám sát, xét nghiệm phục vụ việc chẩn đoán xác minh dịch bệnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ phòng, chống dịch như vắc xin, hóa chất sát trùng,... để xử lý ổ dịch.
3. Chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về phê duyệt định mức đầu tư và mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên tỉnh Điện Biên; Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các văn bản quy định khác liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh các chỉ đạo về hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn cấp huyện.
- Tổng hợp, lập dự toán kinh phí liên quan đến các hoạt động phòng, chống dịch theo phân cấp ngân sách tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp nhận, phân bổ vắc xin, hóa chất sát trùng theo các chương trình, dự án (nếu có); tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc trao đổi thông tin, hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng, chống các bệnh động vật lây sang người (Bệnh dại, Cúm gia cầm, Nhiệt thán...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Điện Biên Phủ tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Tổng hợp báo cáo tình hình dịch bệnh và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản với UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối, xác định số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản. Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tích cực tham gia, hướng dẫn nhân dân làm vệ sinh, thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường; thông tin kịp thời các trường hợp bệnh truyền lây từ động vật sang người với bên thú y, phối hợp xử lý các tình huống bất thường xảy ra trong phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cộng đồng.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng, ban và đơn vị trực thuộc phối hợp với các lực lượng liên quan và chính quyền địa phương, tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản: Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn; kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận chuyển, buôn bán động vật và các sản phẩm động vật ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tham gia lực lượng liên ngành kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm, động vật thủy sản và khu vực tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản bệnh theo quy định.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là gia cầm, sản phẩm gia cầm vận chuyển trái pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
8. Cục Hải quan Điện Biên
Chỉ đạo các đơn vị Hải quan cửa khẩu trên địa bàn tỉnh phối hợp với lực lượng Thú y và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là gia cầm, sản phẩm gia cầm vận chuyển trái pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ
Tổ chức thông tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; chỉ đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý; kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện, xã; chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra; chủ động sử dụng ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân về tác hại của dịch bệnh cũng như lợi ích của việc phun phòng, tiêm vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi để người dân tích cực hưởng ứng tham gia tiêm phòng, phun phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các Kế hoạch tiêm phòng, phun phòng, chống dịch tại địa bàn cấp huyện; thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các địa phương thuộc địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm về kết quả triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin, phun hóa chất tiêu độc khử trùng. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn quản lý đàn gia súc, gia cầm, thủy sản; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời xử lý không để lây lan ra diện rộng; hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã lập kế hoạch và triển khai phun phòng, tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh như tiêm phòng, phun phòng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý. Kiên quyết xử lý nghiêm với các trường hợp vi phạm./.
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Công văn 8468/BNN-TY năm 2017 về xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018 Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y Ban hành: 15/05/2016 | Cập nhật: 15/05/2016
Quyết định 476/QĐ-BNN-TY năm 2016 phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy trình nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân công quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 13/09/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải đường bộ năm 2014 Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường Giải phóng Mặt bằng Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2012/QĐ-UBND Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định dạy, học thêm áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai, tỷ trọng sản phẩm khoáng sản làm vật liệu xây dựng để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Đợt 1) Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Sửa đổi Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh Gia Lai năm 2014 Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 114/2009/QĐ-UBND về quản lý, cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về trình tự xét chọn, thẩm định và phê duyệt dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND điều chỉnh “Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020” Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND đình chỉ thi hành Điều 20 Quyết định 40/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2008/QĐ-UBND Quy định đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND ủy quyền kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định mức chi kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND công bố bổ sung tên đường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn tiền sử dụng đất và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách trung ương thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính tổ chức các giải thi đấu thể thao tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 01/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND phân công, phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và thẩm định nguồn vốn và mức hỗ trợ dự án thuộc Chương trình 30a trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 06/01/2014