Quyết định 1556/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2019
Số hiệu: | 1556/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 13/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1556/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 07 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN DI LINH ĐẠT CHUẨN HUYỆN NÔNG THÔN MỚI VÀO NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 20/6/2016 của UBND huyện Di Linh về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng huyện Di Linh đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 139/TTr-SNN ngày 30/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Di Linh đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 18 xã và thị trấn Di Linh trên địa bàn huyện Di Linh.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Di Linh trở thành huyện nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2019 huyện Di Linh đạt chuẩn huyện nông thôn mới, có 18/18 xã (100%) đạt chuẩn xã nông thôn mới, cụ thể như sau:
- Các xã: Tân Châu, Gia Hiệp, Hòa Bắc tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí nông thôn mới đã đạt được.
- Năm 2016, các xã: Gung Ré, Hòa Trung, Hòa Ninh, Đinh Lạc và Hòa Nam đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2017, các xã: Tân Nghĩa, Liên Đầm, Tân Thượng và Tân Lâm đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2018, các xã: Đinh Trang Hòa, Tam Bố và Bảo Thuận đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2019, các xã: Đinh Trang Thượng, Gia Bắc và Sơn Điền đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Ngoài ra huyện Di Linh cần phải đạt được các số tiêu chí của huyện nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế của từng giai đoạn đối với các quy hoạch chung của từng xã và quy hoạch ngành trên địa bàn, gắn quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết phân khu trung tâm các xã.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thông: Đầu tư kiên cố hóa và nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn, kết nối với mạng lưới giao thông liên vùng, liên kết trung tâm các xã với trung tâm huyện và khu vực, hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất theo quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông của huyện; đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 40,4 km đường trục huyện; 26,5 km đường trục xã, liên xã; 49,414 km đường trục thôn, xóm; 21,658 km đường ngõ, xóm; 41,304 km đường trục chính nội đồng. Đến năm 2017, có 18/18 xã đạt tiêu chí về giao thông.
- Thủy lợi: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện, gồm nâng cấp sửa chữa 06 km kênh mương, 08 đập dâng và hồ chứa, xây dựng mới 07 hồ chứa và phát triển 850 ao hồ nhỏ trên địa bàn huyện. Đến năm 2018, có 18/18 đạt tiêu chí về thủy lợi.
- Điện: Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình điện đảm bảo ngày càng nâng cao chất lượng cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, trong năm 2016 và năm 2017 đầu tư xây dựng mới 05 trạm biến áp, 12,4 km đường dây trung thế và hạ thế; cải tạo, nâng cấp 106 trạm biến áp, 5,5 km đường dây trung thế và hạ thế.
- Trường học: Hoàn thiện hệ thống các cơ sở vật chất trường học theo tiêu chí nông thôn mới nhằm chuẩn hóa về giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: xây dựng mới 02 trường mẫu giáo, 02 trường tiểu học, 02 trường trung học cơ sở, 12 phòng học, 40 phòng bộ môn, 12 phòng hiệu bộ; nâng cấp, sửa chữa 02 trường trung học phổ thông, 01 trường trung học cơ sở và một số hạng mục, công trình phụ trợ khác. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn huyện và xã theo tiêu chí nông thôn mới, gồm: xây dựng mới nhà văn hóa xã (Tân Lâm), xây dựng mới 49 nhà văn hóa thôn và nâng cấp, cải tạo 04 nhà văn hóa xã (Hòa Trung, Đinh Lạc, Tam Bố, Đinh Trang Hòa), 23 nhà văn hóa thôn. Đến hết năm 2016, có 18/18 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
- Chợ nông thôn: Xây dựng mới 10 chợ tại các xã: Tân Thượng, Tân Nghĩa, Liên Đầm, Tân Lâm, Đinh Trang Hòa,Tam Bố, Bảo Thuận, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Sơn Điền; tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo công trình phụ trợ như sân, hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh tại một số chợ đã xuống cấp; xây dựng các điểm chợ để thu mua nông sản và giao thương hàng hóa cho bà con nông dân. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn.
- Bưu điện: Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân trên toàn địa bàn huyện.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Huy động nguồn lực xây dựng 173 căn nhà tạm, nhà dột nát và giải tỏa 10 căn theo quy hoạch trên địa bàn huyện. Vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư.
c) Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập:
- Tập trung đầu tư, thâm canh 41.690 ha cà phê trên địa bàn huyện theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, chất lượng cao; hàng năm chuyển đổi từ 2.400 đến 2.500 ha cà phê giống mới; phát triển diện tích cà phê xen sầu riêng, bơ, tiêu, măc ca lên khoảng 15.000 ha vào năm 2020; xây dựng vùng chè chất lượng cao với diện tích 790 ha, vùng trồng lúa chất lượng cao diện tích 600 ha; phát triển 40-50 ha trồng một số loại hoa có giá trị cao theo hướng sản xuất công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi bò sữa và diện tích nuôi trồng thủy sản, nâng tổng đàn bò sữa vào năm 2020 đạt khoảng 2.000 con, diện tích nuôi trồng thủy sản là 200 ha. Tăng cường công tác trồng, giao khoán bảo vệ rừng, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hiện có, đồng thời tiếp tục mở rộng và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp địa phương có thế mạnh. Đến năm 2020 giá trị sản xuất/ha canh tác đạt 130 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 67 triệu đồng/người/năm.
- Tuyên truyền, vận động các hộ nghèo phát triển sản xuất, kết hợp với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nỗ lực vươn lên thoát nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội nhằm tác động trực tiếp nâng cao thu nhập, giúp hộ nghèo thoát nghèo nhanh và bền vững. Đến năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 3,5%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số giảm còn 7,5%.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bao gồm cả đào tạo tại chỗ, đào tạo theo hình thức "cầm tay chỉ việc" và đào tạo ở các trường, cơ sở dạy nghề trong và ngoài huyện. Đối với lao động làm nông nghiệp cần tăng cường đào tạo nghề theo hướng thâm canh, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao. Chú trọng công tác tham quan, học hỏi mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Thành lập các tổ hợp tác sản xuất cà phê bền vững ở các xã trực thuộc hợp tác xã cà phê Lâm Viên; tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa; tổ hợp tác dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp. Xây dựng và phát triển các hình thức liên kết sản xuất ở nông thôn gắn với phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và phát triển doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả cao, tăng thu nhập cho người nông dân.
d) Về phát triển giáo dục, văn hóa - xã hội và môi trường:
- Giáo dục: Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng toàn diện, động viên, huy động thanh thiếu niên trong độ tuổi đến trường để học văn hóa và học nghề đảm bảo phục vụ sự nghiệp phát triển của địa phương; chỉ tiêu phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông từ 80% trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
- Y tế: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã và các phòng khám đa khoa khu vực để phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vận động nhân dân tự nguyện tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, coi đây là giải pháp đảm bảo sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Phấn đấu năm 2019, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện đạt trên 75%; 100% xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Văn hóa: Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa gắn với xây dựng thôn mới; người tham gia hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên đạt 25%, người tham gia hoạt động văn nghệ đạt 75%, thôn đạt chuẩn văn hóa đạt 95%. Đến năm 2019, có 18/18 xã đạt tiêu chí về văn hóa.
- Môi trường: Tiếp tục xây dựng, nâng cấp các công trình nước sạch, nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 96%; hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 90%, hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt 95%. Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong các khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội:
- Tập trung chỉ đạo trong thực hiện công tác rà soát, quy hoạch, đào tạo để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn quy định; bố trí sắp xếp lại cán bộ, công chức cho phù hợp với quy hoạch, năng lực, trình độ chuyên môn đào tạo. Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, tập trung xây dựng chính quyền từ huyện đến xã trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã được công nhận danh hiệu tiên tiến trở lên. Phấn đấu hàng năm có 100% số xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, để thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; phòng chống và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không có tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng công an vững mạnh, bảo vệ tốt an ninh trật tự tại từng địa bàn dân cư.
4. Các giải pháp thực hiện Đề án:
a) Giải pháp về tuyên truyền:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền để cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn và toàn xã hội hiểu rõ mục đích, nội dung chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm làm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thấy được đây là việc làm, lợi ích của chính mình, của các cộng đồng, nhân dân là chủ thể.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; biểu dương, nhân rộng những cách làm tốt, sáng tạo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
b) Giải pháp về quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung của các xã, quy hoạch phân khu trung tâm xã và cắm mốc lộ giới phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương và theo định hướng của huyện. Lưu ý, việc gắn kết các quy hoạch: xây dựng nông thôn mới để thực hiện nhanh đô thị hóa tại một số địa bàn vùng ven thị trấn Di Linh và quy hoạch đô thị (loại 5) xã Hòa Ninh; quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất của xã, quy hoạch chung của huyện gắn với xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; lựa chọn một số khu dân cư làm điểm để tập trung chỉ đạo quản lý theo quy hoạch, hình thành những khu dân cư nông thôn theo quy hoạch.
c) Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình, gồm: thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương; thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư theo nguyên tắc tự nguyện; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế huy động các nguồn lực theo Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 về tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và cơ chế huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, Đề án quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn; phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt việc vay vốn tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Giải pháp về phát triển sản xuất:
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa toàn diện gắn với tái cơ cấu kinh tế; tăng cường chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, gắn với phát triển công nghiệp chế biến. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp; khuyến khích đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Thực hiện tốt việc tái canh cây cà phê, duy trì và phát triển chăn nuôi, nhất là phát triển mạnh đàn bò sữa, gắn với thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết sản xuất ở nông thôn gắn với phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và phát triển doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 150/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
đ) Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Tập trung các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp hạ tầng giao thông và hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh phong trào bê tông hóa đường giao thông nông thôn theo phương châm “Nhân dân làm công trình, Nhà nước hỗ trợ vật tư”. Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển đường giao thông nông thôn; Đề án phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ theo nhóm hộ, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi bị xuống cấp để đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất. Tăng cường công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổ chức thực hiện tốt công tác xã hội hóa để đầu tư, nâng cấp hạ tầng về thương mại, giáo dục, văn hóa, thể thao.
e) Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và cải thiện chất lượng môi trường nông thôn:
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia, thực hiện chương trình giáo dục toàn diện, duy trì bền vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở trên địa bàn.
- Cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng vùng, từng dân tộc, từng thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa ở cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn.
- Phát động toàn dân thực hiện bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp ở tại cộng đồng và gia đình gắn với cuộc vận động xây dựng tường rào, cổng ngõ xanh sạch đẹp, trồng cây xanh tại các khu trung tâm và các công trình công cộng. Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng bãi rác trung chuyển; đồng thời tích cực vận động nhân dân thu gom, xử lý rác thải đúng quy; chỉ đạo các cơ sở sản xuất phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
g) Nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp:
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp. Thực hiện kiện toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014; tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ xã và thôn, cán bộ HTX, chủ trang trại...) theo Bộ tài liệu chuẩn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; huy động nguồn lực của người dân; chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn xã đạt chuẩn nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
h) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
- Rà soát đội ngũ cán bộ của các xã, tạo điều kiện và cử cán bộ chưa đạt chuẩn đi đào tạo, đào tạo lại đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Nội vụ; thường xuyên rà soát bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của các xã giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời, thực hiện việc điều động, bố trí, sử dụng phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà đầu tư và các trung tâm giới thiệu việc làm.
i) Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện của UBND các xã, phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ; Mặt trận và các đoàn thể chính trị đổi mới phương thức hoạt động, tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân chung sức xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết của Huyện ủy.
5. Nhu cầu vốn và nguồn vốn đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2019: 3.690,261 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 517,521 tỷ đồng, chiếm 14,02%, gồm:
+ Vốn Chương trình nông thôn mới đầu tư trực tiếp: 86,5 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 52 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 18,5 tỷ đồng; ngân sách huyện: 16 tỷ đồng).
+ Vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác: 431,021 tỷ đồng.
- Vốn các tổ chức, doanh nghiệp: 166,869 tỷ đồng, chiếm 4,52%, gồm:
+ Đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng: 66,869 tỷ đồng.
+ Đầu tư phát triển sản xuất: 100 tỷ đồng.
- Vốn đóng góp của cộng đồng dân cư: 346,071 tỷ đồng, chiếm 9,38%, gồm:
+ Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng: 96,071 tỷ đồng.
+ Đầu tư phát triển sản xuất: 250 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng: 2.659,8 tỷ đồng, chiếm 72,08%.
Chi tiết tại Phụ lục số III, IV, V kèm theo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Di Linh triển khai các nội dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Di Linh triển khai thực hiện Đề án. Ưu tiên nguồn vốn các chương trình, dự án do ngành quản lý bố trí cho huyện để thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Di Linh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ ĐẾN 2015 VÀ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2019 THỰC HIỆN 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI CỦA CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH
(Kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh)
STT |
Đơn vị |
TC1 |
TC2 |
TC3 |
TC4 |
TC5 |
TC6 |
TC7 |
TC8 |
TC9 |
TC10 |
TC11 |
TC12 |
TC13 |
TC14 |
TC15 |
TC16 |
TC17 |
TC18 |
TC19 |
TH đến T6/2016 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
Ghi chú |
Quy hoạch |
Giao thông |
Thủy lợi |
Điện |
Trường học |
CSVC Văn hóa |
Chợ nông thôn |
Bưu điện |
Nhà ở dân cư |
Thu nhập |
Hộ nghèo |
TLLĐ có việc làm TX |
Hình thức TCSX |
Giáo dục |
Y tế |
Văn hóa |
Môi trường |
HTTC CT-XHVM |
AN TT-XH |
||||||||
Tổng cộng |
18 |
14 |
15 |
18 |
5 |
13 |
5 |
18 |
15 |
17 |
17 |
18 |
11 |
17 |
15 |
14 |
17 |
17 |
18 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tân Châu |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19 |
Dự kiến huyện Di linh đạt chuẩn huyện NTM vào năm 2019 |
Xã điểm |
|||
2 |
Gia Hiệp |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19 |
Xã ưu tiên |
||||
3 |
Hòa Bắc |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19 |
|||||
4 |
Gung Ré |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17 |
19 |
|
|
|
|
5 |
Hòa Trung |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
16 |
19 |
|
|
|
|
6 |
Hòa Nam |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17 |
19 |
|
|
|
|
7 |
Hòa Ninh |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17 |
19 |
|
|
|
|
8 |
Đinh Lạc |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
16 |
19 |
|
|
|
|
9 |
Tân Thượng |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17 |
17 |
19 |
|
|
|
10 |
Tân Nghĩa |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
16 |
17 |
19 |
|
|
|
11 |
Liên Đầm |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
15 |
17 |
19 |
|
|
|
12 |
Tân Lâm |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2016 |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
14 |
16 |
19 |
|
|
|
13 |
Đinh Trang Hòa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
2016 |
2018 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
14 |
16 |
17 |
19 |
|
|
14 |
Tam Bố |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
Đạt |
2018 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2017 |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
14 |
16 |
17 |
19 |
|
|
15 |
Bảo Thuận |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
2016 |
2018 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2016 |
Đạt |
Đạt |
14 |
16 |
17 |
19 |
|
|
16 |
Đinh Trang Thượng |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
2016 |
2019 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
13 |
14 |
16 |
18 |
19 |
|
17 |
Gia Bắc |
Đạt |
Đạt |
2018 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2019 |
Đạt |
2019 |
2016 |
2019 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
13 |
14 |
15 |
16 |
19 |
|
18 |
Sơn Điền |
Đạt |
Đạt |
2018 |
Đạt |
2019 |
2016 |
2019 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
12 |
13 |
16 |
17 |
19 |
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NTM CỦA CÁC XÃ THUỘC HUYỆN DI LINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
(Kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh)
Tiêu chí |
Nội dung |
Thời gian hoàn thành tiêu chí |
|||||||||||||||||
Tân Châu |
Gia Hiệp |
Hòa Bắc |
Gung Ré |
Hòa Trung |
Hòa Nam |
Hòa Ninh |
Đinh Lạc |
Tân Thượng |
Tân Nghĩa |
Liên Đầm |
Đinh Trang Hòa |
Tân Lâm |
Tam Bố |
Bảo Thuận |
Đinh Trang Thượng |
Gia Bắc |
Sơn Điền |
||
1 |
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
1.1 |
Có quy hoạch nông thôn mới được lập, phê duyệt và được công bố rộng rãi tới các thôn |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
1.2 |
Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo QH được duyệt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
1.3 |
Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2 |
Giao thông |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2.1 |
100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2.2 |
70% đường trục thôn, xóm được cứng hóa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2017 |
2016 |
2016 |
2017 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2.3 |
100% đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2.4 |
70% đường trục chính nội đồng được cứng hóa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
2017 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
3 |
Thủy lợi |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
2018 |
3.1 |
km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa Đạt tỷ lệ 45% |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
3.2 |
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2018 |
2018 |
4 |
Điện |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
4.1 |
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
4.2 |
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn Đạt 98% |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
5 |
Trường học: 70% trường học các cấp (mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS) có cơ sở vật chất Đạt chuẩn quốc gia |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
2017 |
2017 |
2017 |
2018 |
2017 |
2018 |
2018 |
2018 |
Đạt |
2019 |
6 |
Cơ sở vật chất văn hóa |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
6.1 |
Có nhà văn hóa và khu thể thao xã Đạt chuẩn theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
6.2 |
100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thể thao Đạt chuẩn theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
7 |
Chợ nông thôn |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2016 |
2016 |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2017 |
2017 |
2018 |
2017 |
2018 |
2018 |
2019 |
2019 |
2019 |
8 |
Bưu điện |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
8.1 |
Có ít nhất 01 điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông Đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
8.2 |
Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
9 |
Nhà ở dân cư |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2019 |
2016 |
9.1 |
Không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2019 |
2016 |
9.2 |
75% hộ gia đình có nhà ở Đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
2019 |
2016 |
10 |
Thu nhập (Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã Đạt từ 23 triệu đồng/người/năm trở lên) |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
11 |
Hộ nghèo |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2019 |
Đạt |
12 |
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (TLLĐ có việc làm thường xuyên Đạt từ 90% trở lên) |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
13 |
Hình thức tổ chức sản xuất |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2017 |
2016 |
Đạt |
2017 |
2017 |
Đạt |
14 |
Giáo dục |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
14.1 |
Phổ cập giáo dục THCS |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
14.2 |
70% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
14.3 |
Lao động qua đào tạo Đạt tỷ lệ trên 20% |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
15 |
Y tế |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2017 |
15.1 |
Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế Đạt từ 70% trở lên |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
2016 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2016 |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
15.2 |
Trạm y tế xã Đạt chuẩn quốc gia |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2017 |
Đạt |
2016 |
Đạt |
2017 |
16 |
Văn hóa (Xã có từ 70% thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 05 năm trở lên) |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
2017 |
Đạt |
2016 |
2017 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17 |
Môi trường |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17.1 |
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh > 80% |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17.2 |
90% cơ sở SX - KD trên địa bàn Đạt chuẩn về môi trường |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17.3 |
Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17.4 |
Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
17.5 |
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
18 |
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
18.1 |
100% cán bộ, công chức xã Đạt chuẩn theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
18.2 |
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
18.3 |
Đảng bộ xã Đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” theo quy định |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
2016 |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
18.4 |
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận Đạt danh hiệu tiên tiến trở lên |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19 |
An ninh, trật tự xã hội |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19.1 |
- Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài. |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19.2 |
- Không có tụ điểm phức tạp về TTXH và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn XH trên địa bàn. |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19.3 |
- Trên 70% số thôn được công nhận Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
19.4 |
- Hàng năm Công an xã Đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên. |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
Đạt |
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN DI LINH GIAI ĐOẠN 2016-2019
(Kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Hạng mục đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Kế hoạch vốn |
Nguồn vốn giai đoạn 2016 - 2019 |
||||||||||
Đầu tư trực tiếp từ Chương trình NTM |
Vốn lồng ghép |
Vốn tín dụng |
Vốn dân đóng góp |
Doanh nghiệp, tổ chức khác |
||||||||||
Tổng |
TW |
Tỉnh |
Huyện |
Tổng |
TW |
Tỉnh |
Huyện |
|||||||
Tổng cộng |
3.690.261 |
3.690.261 |
86.500 |
52.000 |
18.500 |
16.000 |
431.021 |
160.050 |
202.664 |
68.307 |
2.659.800 |
346.071 |
166.869 |
|
1 |
Quy hoạch |
9.800 |
9.800 |
|
|
|
|
9.800 |
|
9.800 |
|
|
|
|
2 |
Giao thông |
247.257 |
247.257 |
63.250 |
38.500 |
8.750 |
16.000 |
148.374 |
60.000 |
54.367 |
34.007 |
|
35.633 |
|
3 |
Thủy lợi |
124.429 |
124.429 |
2.000 |
2.000 |
|
|
93.997 |
30.350 |
35.647 |
28.000 |
|
13.688 |
14.744 |
4 |
Điện |
21.373 |
21.373 |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
21.373 |
5 |
Cơ sở vật chất trường học |
133.650 |
133.650 |
|
|
|
|
133.650 |
50.000 |
82.050 |
1.600 |
|
|
|
6 |
CSVC văn hóa |
15.500 |
15.500 |
2.750 |
1.500 |
1.250 |
|
5.000 |
3.000 |
2.000 |
|
|
7.750 |
|
7 |
Chợ nông thôn |
27.372 |
27.372 |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
27.372 |
8 |
Xóa nhà tạm, nhà dột nát |
11.380 |
11.380 |
|
|
|
|
5.000 |
2.000 |
3.000 |
|
|
3.000 |
3.380 |
9 |
Xây dựng và chỉnh trang nhà ở |
300.000 |
300.000 |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
270.000 |
30.000 |
|
10 |
Y tế |
8.500 |
8.500 |
8.500 |
|
8.500 |
|
0 |
|
|
|
|
|
|
11 |
Đầu tư PTSX |
2.745.000 |
2.745.000 |
10.000 |
10.000 |
|
|
15.200 |
5.200 |
6.800 |
3.200 |
2.369.800 |
250.000 |
100.000 |
12 |
Môi trường |
41.000 |
41.000 |
|
|
|
|
15.000 |
8.000 |
7.000 |
0 |
20.000 |
6.000 |
|
13 |
Giáo dục |
5.000 |
5.000 |
|
|
|
|
5.000 |
1.500 |
2.000 |
1.500 |
|
|
|
PHÂN KỲ VỐN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI DI LINH
(Kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Hạng mục đầu tư |
Tổng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
|
TỔNG |
3.690.261 |
890.584 |
724.870 |
769.160 |
1.305.647 |
1 |
Quy hoạch |
9.800 |
9.800 |
|
|
|
2 |
Giao thông |
247.257 |
51.718 |
38.700 |
116.610 |
40.229 |
3 |
Thủy lợi |
124.429 |
28.791 |
25.000 |
22.350 |
48.288 |
4 |
Điện |
21.373 |
16.403 |
4.970 |
|
|
5 |
Cơ sở vật chất trường học |
133.650 |
24.650 |
57.400 |
36.600 |
15.000 |
6 |
CSVC văn hóa |
15.500 |
3.450 |
6.100 |
4.400 |
1.550 |
7 |
Chợ nông thôn |
27.372 |
2.372 |
7.000 |
14.000 |
4.000 |
8 |
Xóa nhà tạm, nhà dột nát |
11.380 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
4.780 |
9 |
Xây dựng và chỉnh trang nhà ở |
300.000 |
70.000 |
70.000 |
60.000 |
100.000 |
10 |
Y tế |
8.500 |
2.500 |
2.500 |
2.000 |
1.500 |
11 |
Đầu tư PTSX |
2.745.000 |
667.700 |
500.000 |
500.000 |
1.077.300 |
12 |
Môi trường |
41.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
11.000 |
13 |
Giáo dục |
5.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
2.000 |
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THEO LĨNH VỰC HUYỆN DI LINH GIAI ĐOẠN 2016-2019
(Kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Tiêu chí |
Tổng mức đầu tư |
Kế hoạch vốn |
Nguồn vốn giai đoạn 2016 - 2019 |
||||||||||
Đầu tư trực tiếp từ Chương trình NTM |
Vốn lồng ghép |
Vốn tín dụng |
Vốn dân đóng góp |
Doanh nghiệp, tổ chức khác |
||||||||||
Tổng |
TW |
Tỉnh |
Huyện |
Tổng |
TW |
Tỉnh |
Huyện |
|||||||
1 |
Quy hoạch |
9.800 |
9.800 |
|
|
|
|
9.800 |
|
9.800 |
|
|
|
|
2 |
Vốn đầu tư XDCB |
935.461 |
935.461 |
76.500 |
42.000 |
18.500 |
16.000 |
406.021 |
154.850 |
186.064 |
65.107 |
290.000 |
96.071 |
66.869 |
3 |
Vốn phát triển sản xuất |
2.745.000 |
2.745.000 |
10.000 |
10.000 |
|
|
15.200 |
5.200 |
6.800 |
3.200 |
2.369.800 |
250.000 |
100.000 |
|
TỔNG CỘNG |
3.690.261 |
3.690.261 |
86.500 |
52.000 |
18.500 |
16.000 |
431.021 |
160.050 |
202.664 |
68.307 |
2.659.800 |
346.071 |
166.869 |
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính liên thông cùng cấp lĩnh vực Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 02/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước, thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Tăng cường quản lý, chống thất thu thuế trên khâu lưu thông tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2017 công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2017 về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp giải quyết, phê duyệt 06 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đê điều và bảo vệ công trình thủy lợi cấp 4 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2016-2017 Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Thông tư 40/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 1457/QĐ-UBND điều chuyển nguồn vốn thực hiện dự án bố trí, sắp xếp dân cư thuộc dự toán năm 2009 đến 2013 sang thực hiện trong năm 2014 Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2013 về ký Bản Ghi nhớ giữa Lào - Thái Lan - Việt Nam bổ sung tuyến đường và cặp cửa khẩu vào Nghị định thư số 1: Các hành lang, tuyến đường và cặp cửa khẩu biên giới của Hiệp định giữa Campuchia - Trung Hoa - Lào - Mi-an-ma - Thái Lan - Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 09/11/2013
Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 04/10/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành dự án: sắp xếp, bố trí dân cư vùng sạt lở xã Thắng Cương, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2013 tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp xã Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt lại Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Chi cục Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2011 về Hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm ông Đỗ Thành Hưng, giữ chức thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2010 về việc Ông Trần Đăng Tuấn thôi giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định về trao đổi và hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam - Rwanda Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 03/04/2008
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 1998 về việc công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại II Ban hành: 04/07/1998 | Cập nhật: 07/04/2007