Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 14/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 25/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 39/TTr-LĐTBXH ngày 03 tháng 4 năm 2017 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 46/BC-STP ngày 27 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 6 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Công thương, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan trong việc ký hợp đồng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định.
1. Phối hợp xây dựng Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án và tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong việc hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại giấy phép lao động, thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, lý lịch tư pháp và những nội dung công việc khác có liên quan đến quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trao đổi thông tin về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
4. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lao động.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, tập huấn cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao động; tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân ngoài khu công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng lao động nước ngoài đến các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận cho người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân ngoài khu công nghiệp.
5. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và các giấy tờ của người nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân ngoài khu công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và hàng quý phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu các vị trí công việc dự kiến tuyển lao động nước ngoài cho nhà thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất kiểm tra công tác quản lý người lao động nước ngoài, việc cấp, cấp lại giấy phép lao động, quản lý hồ sơ người lao động nước ngoài của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
9. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình tuyển dụng, quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài, việc cấp mới, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trên địa bàn tỉnh.
10. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau) báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao động; Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được của doanh nghiệp, tổ chức (trừ nhà thầu) trong khu công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận cho người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu trong các khu công nghiệp.
4. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và các giấy tờ của người nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra và định kỳ hàng quý phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu trong các khu công nghiệp.
6. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình tuyển dụng, quản lý sử dụng người lao động nước ngoài, việc cấp mới, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận cho người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trong các khu công nghiệp tỉnh.
7. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 05 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 05 tháng 1 năm sau) báo cáo tình hình người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn và đôn đốc các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, hướng dẫn khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Không cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi không có giấy phép lao động hợp lệ, trừ các đối tượng được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tình hình sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân đặc biệt đối với lao động làm việc dưới 3 tháng sau khi hết thời hạn làm việc nếu không có hồ sơ giấy tờ làm thủ tục cấp phép thì không gia hạn tạm trú cho lao động và yêu cầu xuất cảnh hoặc trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Trục xuất hoặc buộc xuất cảnh đối với người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
5. Định kỳ hàng tháng trao đổi thông tin giữa Công an tỉnh với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tư pháp và các ngành liên quan về số lượng người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài khi đã cư trú tại Việt Nam.
3. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 05 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh được sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.
2. Định kỳ trước ngày 05 hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp số liệu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin: Cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà người đại diện pháp luật là người nước ngoài, danh sách các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập trong tháng trước.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài, tổ chức khám sức khỏe cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
2. Công bố cụ thể những cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho người lao động nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý những đối tượng là người nước ngoài đăng ký hành nghề Y, Dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với các tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở ngoài khu công nghiệp.
4. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 05 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) tổng hợp, báo cáo việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và tình hình người lao động nước ngoài làm việc trong các Cụm công nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện đúng những quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn các huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương quản lý chặt chẽ số lao động là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại địa phương.
3. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 05 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) báo cáo tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh và cá nhân.
3. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân (trừ nhà thầu) ngoài khu công nghiệp: Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được báo cáo giải trình với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b. Đối với doanh nghiệp, tổ chức (trừ nhà thầu) trong khu công nghiệp: Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, các doanh nghiệp, tổ chức xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được báo cáo giải trình với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
c. Đối với nhà thầu: Báo cáo đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự tuyển người lao động nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn quy định nếu Sở Lao động – Thương binh và Xã hội không giới thiệu hoặc cung ứng được người lao động Việt Nam cho nhà thầu thì báo cáo UBND tỉnh xem xét cho phép nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
4. Đề nghị cấp mới giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp theo quy định. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của pháp luật; gửi văn bản thông báo về việc ký kết hợp đồng lao động kèm theo bản sao hợp đồng lao động đã ký kết về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân ngoài khu công nghiệp) và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu trong khu công nghiệp).
5. Quản lý hồ sơ và thường xuyên cập nhật, bổ sung các giấy tờ liên quan đến lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân.
6. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 01 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 01 tháng 01 năm sau) báo cáo tình hình người lao động nước ngoài về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh, cá nhân ngoài khu công nghiệp) và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu trong khu công nghiệp). Đồng thời thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị.
Điều 14. Triển khai thực hiện Quy chế
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, hộ kinh doanh và cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này. Các cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất giữa các ngành. Trường hợp cần thông tin, tài liệu cung cấp cho công tác quản lý, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành của Nhà nước. Nếu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tinh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy định về xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án Chợ khu vực và Khu tái định cư Phường 7, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre), tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 3698/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh tỷ lệ trích cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn thị xã Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về lập dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2011 Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường công lập Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước dưới đất quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành ngoại vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011