Quyết định 14/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2008/QĐ-UBND và khoản 1 Điều 17 Quy chế bán đấu giá tài sản kèm theo Quyết định 17/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 14/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 04/03/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 14/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 04 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2008/QĐ-UBND NGÀY 19/6/2008 CỦA UBND TỈNH VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 17 QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2006/QĐ-UBND NGÀY 16/02/2006 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định 49) và khoản 1 Điều 17 Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định 17) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 1, Quyết định 49 như sau:

"2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2, Điều 11, Quyết định 17 như sau:

a) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước: giá khởi điểm tài sản được đưa ra bán đấu giá là giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về phân cấp phê duyệt giá bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Giá khởi điểm bán đấu giá phải sát với thị trường theo từng thời điểm, trường hợp giá khởi điểm bán đấu giá đã được phê duyệt, không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu giá, thì người bán đấu giá tài sản được phép xem xét, quyết định giá khởi điểm bán đấu giá nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước đó.

Trường hợp giá khởi điểm tài sản bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp và đã được niêm yết, thông báo công khai bán đấu giá tài sản theo quy định nhưng không có khách hàng đăng ký mua đấu giá thì người bán đấu giá báo cáo về cơ quan tài chính để mời Hội đồng thực hiện việc xác định lại giá khởi điểm làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm theo quy định.

Điều kiện để tổ chức xác định lại giá khởi điểm tài sản Nhà nước bán đấu giá là phải được thông báo, tổ chức bán đấu giá tối thiểu hai lần và thời gian tiếp nhận đăng ký mua đấu giá tối thiểu là hai mươi ngày (đối với động sản) và 60 ngày (đối với bất động sản) kể từ ngày thông báo đấu giá đầu tiên".

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 1, Quyết định 49 như sau:

“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, Quyết định 17 như sau:

Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản

1. Người bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản, nơi đặt trụ sở của người bán đấu giá tài sản, nơi có bất động sản bán đấu giá. Thời gian niêm yết việc bán đấu giá đối với động sản chậm nhất là bảy ngày và ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.

Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với tài sản Nhà nước bán đấu giá, đồng thời với việc niêm yết, người bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương (Đài Phát thanh - Truyền hình hoặc Báo) về việc bán đấu giá tài sản như sau:

a) Tài sản Nhà nước bán đấu giá là động sản:

- Thời gian thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền hình hoặc Báo: ba đêm liên tục, mỗi đêm một lần hoặc 3 kỳ báo liên tiếp;

- Thời gian khách hàng đăng ký đấu giá: trong vòng bảy ngày kể từ ngày thông báo bán đấu giá;

- Thời gian tổ chức phiên bán đấu giá: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Tài sản Nhà nước bán đấu giá là bất động sản:

- Thời gian thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền hình hoặc Báo: năm đêm liên tục, mỗi đêm một lần hoặc 3 kỳ báo liên tiếp;

- Thời gian khách hàng đăng ký đấu giá: trong vòng ba mươi bốn ngày kể từ ngày thông báo bán đấu giá;

- Thời gian tổ chức phiên bán đấu giá: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp đã hết thời gian thông báo, tổ chức bán đấu giá lần đầu, nhưng không có khách hàng hoặc không đủ số lượng khách hàng đăng ký để tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định, người bán đấu giá tiếp tục thông báo bán đấu giá lần hai trên Đài Phát thanh - Truyền hình hoặc trên Báo chí với thời gian thông báo, thời gian khách hàng đăng ký đấu giá và thời gian tổ chức phiên bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

3. Đối với tài sản bán đấu giá không phải là tài sản Nhà nước: việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá.

4. Niêm yết, thông báo công khai về bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

5. Niêm yết, thông báo công khai về bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá tài sản;

b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

c) Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;

d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

e) Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;

f) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;

g) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu công khai".

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 1, Quyết định 49 như sau:

“4. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 Quyết định 17 như sau:

Điều 18. Bán tài sản Nhà nước bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt

1. Trong trường hợp đã qua hai lần thông báo, tổ chức bán đấu giá và đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản theo quy định (tối thiểu là hai mươi ngày đối với động sản và sáu mươi ngày đối với bất động sản), nhưng chỉ có một khách hàng đăng ký mua tài sản bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho khách hàng đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý.

Khi bán tài sản bán đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này, người bán đấu giá tài sản phải lập biên bản về việc bán tài sản bán đấu giá có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá và những cá nhân có liên quan.

2. Trường hợp đặc biệt khác do UBND tỉnh quyết định phương thức bán và thời gian niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá".

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 17, Quyết định 17 như sau:

"1. Tổ chức bán đấu giá chỉ được tiến hành khi có ít nhất từ hai khách hàng trở lên tham dự. Thời gian tổ chức bán đấu giá tối đa là ngày thứ 10 đối với động sản và tối đa là ngày thứ 35 đối với bất động sản kể từ ngày người bán đấu giá phát hành thông báo bán đấu giá".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản và Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

 

 





Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012