Quyết định 49/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 49/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Trần Văn Tuý |
Ngày ban hành: | 17/04/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2008/QÐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31.8.2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quy chế đấu giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 29/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Cục thuế Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh và các đối tượng sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT THUỘC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2008/QĐ-UBND ngày 17.4.2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Quy định này áp dụng cho các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh Bắc Ninh.
2. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân (người có tài sản bán đấu giá) được thực hiện theo Quy chế bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng tham gia đấu giá đất.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các trường hợp không được tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ).
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (trừ các trường hợp: giao đất ở để giãn dân tại khu vực nông thôn đối với hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương thực sự bức xúc về nhà ở; sử dụng đất để thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng, nhà ở tái định cư, nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp; giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền; giao đất đất ở dân cư, dịch vụ đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều đất bị thu hồi theo quy định).
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp, xây dựng ký túc xá cho sinh viên; hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; hoặc trường hợp chỉ định chủ đầu tư đã có đề xuất dự án khu đô thị mới theo quy định của Chính phủ về Quy chế khu đô thị mới).
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (trừ trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh).
d) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (trừ trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng ).
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá.
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì chủ đầu tư phải đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính theo quy định sau:
- Dự án đầu tư khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt.
- Dự án khu nhà ở thì vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt.
- Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề thực hiện dự án thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư được kiểm toán độc lập xác nhận; tổng mức đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm đại diện của các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Chủ dự án quỹ đất đấu giá, Giám đốc Trung tâm tư vấn, dịch vụ, quản lý tài sản và bất động sản và do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Trung tâm tư vấn, dịch vụ, quản lý tài sản và bất động sản tỉnh Bắc Ninh là Phó Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng đấu giá cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức đấu giá đất thuộc dự án do đơn vị, tổ chức cấp tỉnh được giao làm chủ dự án.
2. Hội đồng đấu giá cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, gồm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá; Trưởng phòng Tài chính kế hoạch làm phó chủ tịch; đại diện các phòng, ban chức năng theo như thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh.
Hội đồng đấu giá cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức đấu giá đất thuộc dự án do đơn vị, tổ chức cấp huyện được giao làm chủ dự án.
3. Trung tâm tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản tỉnh Bắc Ninh là tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất giúp Hội đồng đấu giá cấp tỉnh và cấp huyện (về mặt nghiệp vụ) tổ chức thực hiện việc đấu giá đất theo quy định tại Quy chế này.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá.
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày (từ ngày bắt đầu thông báo đến thời điểm đóng hồ sơ), Hội đồng đấu giá thông báo công khai việc tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, kích thước, mốc giới diện tích thửa đất; mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký và thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký; thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá; điều kiện về vốn (khả năng tài chính), kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư (nếu có) và các thông tin khác có liên quan. Căn cứ vào tình hình thực tế, Hội đồng đấu giá quyết định việc công khai hoặc không công khai giá khởi điểm. Trường hợp Hội đồng quyết định việc công khai giá khởi điểm trước khi mở phiên đấu giá thì giá khởi điểm phải được công bố cùng với thời điểm công khai các nội dung thông báo đấu giá nêu trên.
Trường hợp tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ thì nội dung và thời gian thông báo công khai việc đấu thầu xây dựng hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định trên, trừ nội dung giá khởi điểm để đấu giá; đồng thời phải thực hiện đăng tải thông tin theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá.
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh bằng tiền mặt của tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá hoặc bảo lãnh của ngân hàng) do Hội đồng đấu giá quyết định không quá 5% giá khởi điểm để đấu giá (trường hợp công khai giá khởi điểm); hoặc không quá 5% giá làm cơ sở xác định khởi điểm để đấu giá (trường hợp không công khai giá khởi điểm). Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền trúng đấu giá phải nộp. Việc trừ tiền đặt cọc vào tiền trúng đấu giá phải nộp thực hiện theo quy định của Hội đồng đấu giá.
Tổ chức, cá nhân được lấy lại tiền đặt cọc sau khi cuộc đấu giá kết thúc trong các trường hợp sau:
- Không trúng đấu giá và không vi phạm quy chế đấu giá.
- Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham dự phiên đấu giá (trừ trường hợp có uỷ quyền hợp lệ).
- Trả giá thấp hơn giá khởi điểm đã được công bố của vòng đấu giá.
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó (đã được Hội đồng đấu giá lập biên bản để xử lý).
b) Phí đấu giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng để trang trải các chi phí phục vụ công tác đấu giá. Mức phí cụ thể thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá.
1. Giá khởi điểm để đấu giá
Giá khởi điểm để đấu giá được xác định theo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, công bố theo quy định của Chính phủ.
Hội đồng đấu giá quyết định giá khởi điểm để đấu giá. Trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm từ khi thông báo đấu giá thì Hội đồng đấu giá họp kín trước khi mở phiên đấu giá 30 phút để quyết định giá khởi điểm và giữ bí mật tuyệt đối đến thời điểm được công bố khi mở phiên đấu giá.
2. Bước giá
Bước giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do cơ quan tổ chức đấu giá công bố cho vòng đấu tiếp theo. Hội đồng đấu giá quy định bước giá phù hợp thực tế của việc tổ chức đấu giá.
1. Mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành và người giúp việc Hội đồng đấu giá.
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Giới thiệu Quy chế đấu giá và các thông tin có liên quan đến việc thực hiện đấu giá; giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; công bố hình thức đấu giá, thời gian quy định của mỗi vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín)….
2. Trình tự đấu giá
a) Đấu giá theo hình thức bỏ phiếu kín:
a.1. Trường hợp công khai giá khởi điểm từ khi thông báo đấu giá: Người điều hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm, công bố bước giá, tuyên bố tiến hành trả giá; người tham gia đấu giá tiến hành trả giá (không được thấp hơn giá khởi điểm) trực tiếp vào phiếu đấu giá do Hội đồng phát hành và bỏ vào hòm phiếu của từng vòng đấu; người tham gia đấu giá đã trả giá (đã bỏ phiếu đấu giá vào hòm phiếu) không được rút lại giá đã trả; người điều hành công bố giá đã trả, mức giá trả cao nhất, người vi phạm quy chế đấu giá (trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc vi phạm các quy định của Quy chế đấu giá nếu có) của từng vòng đấu, xác định số người tiếp tục tham gia đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo. Giá khởi điểm từ vòng đấu thứ hai bằng mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng với bước giá.
Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục yêu cầu trả giá. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Trường hợp có từ hai người có mức giá trả cao nhất trở lên nhưng không yêu cầu đấu giá tiếp thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm chọn người trúng đấu giá.
a.2. Trường hợp không công khai giá khởi điểm theo Điều 8 Quy chế này: người điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm và giá trả cao nhất sau khi việc trả giá ở vòng đấu thứ nhất kết thúc, các nội dung khác về trình tự đấu giá thực hiện như nội dung quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này; người trả giá ở vòng đấu thứ nhất thấp hơn giá khởi điểm quy định của Hội đồng không vi phạm Quy chế đấu giá.
Trường hợp sau vòng đấu thứ nhất, khi người điều hành phiên đấu giá công bố giá khởi điểm của vòng đấu thứ hai, ngoài những người có mức giá trả từ mức giá khởi điểm trở lên và có yêu cầu đấu giá tiếp, những người trả giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu thứ nhất (không thấp hơn giá làm căn cứ xác định giá khởi điểm, không vi phạm quy chế đấu giá) nếu có yêu cầu tham gia thì cũng được tiếp tục vào đấu giá; trường hợp tất cả mọi người trả giá đều thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu thứ nhất thì người điều hành phiên đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành, Hội đồng đấu giá xem xét tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
Từ vòng đấu giá thứ hai, trình tự đấu giá như nội dung quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.
b) Đấu giá theo hình thức công khai bằng lời:
Trình tự đấu giá thực hiện như quy định đối với hình thức đấu giá bỏ phiếu kín. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời (không được thấp hơn giá khởi điểm của từng vòng đấu) liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Trường hợp không công khai giá khởi điểm theo Điều 8 Quy chế này thì người điều hành phiên đấu giá công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá (trước khi thực hiện vòng đấu giá thứ nhất).
Trường hợp người đã trả giá cao nhất trong vòng đấu giá rút lại giá đã trả thì giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo được xác định bằng giá của người trả giá cao kế tiếp cộng bước giá; người rút lại giá đã trả, người trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm bị truất quyền đấu giá vòng sau và không được hoàn tiền đặt cọc.
Trường hợp người đã trả giá cao nhất của vòng đấu cuối cùng (khi không còn người yêu cấu trả giá) rút lại giá đã trả trước khi người điều hành phiên đấu giá công bố người trúng giá thì người trả giá cao kế tiếp (không vi phạm Quy chế đấu giá) là người trúng giá; người rút lại giá đã trả không được hoàn tiền đặt cọc.
4. Nội dung biên bản đấu giá
Diễn biến của cuộc đấu giá phải ghi vào biên bản có ký xác nhận của người điều hành phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá và đại diện người tham gia đấu giá với những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Họ tên thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Họ tên Người điều hành phiên đấu giá.
d) Số người tham gia đấu giá.
đ) Mức giá khởi điểm (của vòng đấu giá thứ nhất), bước giá quy định.
e) Mức giá bỏ thấp nhất.
f) Mức giá bỏ cao nhất.
g) Họ tên, địa chỉ, diện thoại của người trúng giá.
h) Kết luận có liên quan khác.
Cùng với việc lập biên bản kết quả đấu giá, khi có trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm Quy chế đấu giá, người điều hành phải tiến hành lập biên bản để làm căn cứ xử lý vi phạm.
5. Đấu giá khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân
Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa (lô) đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau và phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định.
6. Trường hợp tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ:
Việc tổ chức đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng được tiến hành ở bước 1 theo các quy định của Luật Đấu thầu, bước 2 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định của Quy chế này. Kết thúc bước 1, các nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các nội dung, điều kiện của hồ sơ mời thầu, có giá bỏ thầu không được cao hơn giá mời thầu được vào bước 2 đấu giá quyền sử dụng đất.
Giá khởi điểm để đấu giá ở bước 2 được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này và chỉ được công bố sau khi việc trả giá ở vòng đấu thứ nhất kết thúc; trình tự đấu giá thực hiện nhu nội dung quy định tại điểm a.2 khoản 2 Điều này.
Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đồng thời trúng đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng) là nhà đầu tư đáp ứng được các điều kiện hồ sơ mời thầu, không vi phạm quy chế đấu giá, có tổng chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất nhà đầu tư trả so với giá khởi điểm (do Hội đồng xác định) và chênh lệch giữa giá bỏ thầu (sau khi đã được hiệu chỉnh nếu có) với giá mời thầu đạt trị giá cao nhất.
Việc tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ thực hiện theo kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá. Trường hợp tổ chức đấu thầu xây dựng công trình hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một hồ sơ thì chủ dự án báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá trình phê duyệt kết quả trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng cùng với kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá, số tài khoản, vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Thanh toán và thời hạn nộp tiền trúng đấu giá.
1. Thanh toán tiền trúng đấu giá
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng công trình kết cấu hạ tầng:
Số tiền trúng đấu giá xác định theo diện tích và giá trúng đấu giá được nộp vào tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí khác liên quan (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách thực hiện theo tỷ lệ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
b) Trường hợp đấu giá những lô, thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đấu giá đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở hoặc cho thuê để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương:
Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (không thuộc điểm a, điểm b nêu trên):
Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Thời hạn nộp tiền
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá căn cứ vào xác định của cơ quan thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại địa điểm nộp tiền theo quy định.
3. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện việc nộp, thanh toán các khoản tiền trúng đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
1. Cơ quan chủ dự án quỹ đất đấu giá có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá 02 bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản công nhận kết quả đấu giá đất.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất.
- Các chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá.
2. Căn cứ vào hồ sơ trúng đấu giá:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ liên quan khác đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá.
Trường hợp tổ chức trúng đấu giá cả dự án thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho diện tích tương ứng với phần thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ liên quan khác đối với hộ gia đình trúng đấu giá.
- UBND cấp xã ký hợp đồng cho thuê đất nông nghiệp công ích cho người trúng đấu giá.
- Thời hạn thực hiện các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, ký hợp đồng cho thuê đất cho người trúng đấu giá theo quy định hiện hành của pháp luật đất đai.
Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Quyết định việc giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
b) Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá.
c) Quyết định phê duyệt phương án đấu giá.
d) Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
đ) Chỉ đạo Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá, hoàn thành các thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá.
2. Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Trình duyệt phương án đấu giá, ban hành quy chế đấu giá cụ thể cho cuộc đấu giá, quyết định giá khởi điểm, tổ chức việc đấu giá, trình duyệt kết quả đấu giá theo quy định tại Quy chế này.
b) Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng tổ chức đấu giá.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Trung tâm tư vấn dịch quản lý tài sản và bất động sản tỉnh Bắc Ninh là tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất giúp Hội đồng đấu giá cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức phiên đấu giá theo các nội dung quy định tại Quy chế này.
b) Tổ chức thẩm định phương án đấu giá, kết quả đấu giá theo đề nghị của Hội đồng đấu giá các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xử lý vướng mắc theo các nội dung quy định tại Quy chế này.
d) Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu xây dựng xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Quy chế này.
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế đấu giá, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
1. Quy định về đấu giá đất tại Quy chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quy chế đấu giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 29/3/2006 của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc thực hiện Quy chế này./.
Chỉ thị 26/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về việc đặt tên, đổi tên một số đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy định cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/08/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 01/08/2006 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 16/11/2007
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng các cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 23/08/2010
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 02/06/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ Sung thêm chức năng nhiệm vụ cho trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung Khoản 4, Điều 3 Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng kèm theo Quyết định 156/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 04/04/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Giám định Y khoa thuộc Sở Y tế tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về việc ban hành quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về chia tách thành lập mới bản thuộc các xã của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 03/02/2020
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 22/2000/QĐ-CTUBBT Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (tuyến đường An Lợi - Bà Nà) Ban hành: 28/03/2006 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về mức chi cho công tác Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chương trình, đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ của tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 24/02/2011
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 17/11/2007
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và thành lập các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/03/2006 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu chi giai đoạn 2003 - 2005 cho đơn vị có thu bảo đảm một phần chi phí: trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên thuộc Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy chế quản lý xây dựng khu dân cư và thương mại Bình Quới tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012