Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy định cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 26/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Bùi Ngọc Sương |
Ngày ban hành: | 21/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 21 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CỤ THỂ HÓA CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hộ đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Kiên Giang về việc cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức có liên quan và các đối tượng có trong Quy định trên có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CỤ THỂ HÓA CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Quy định về số con của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân (áp dụng cho cả vợ và chồng).
1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ được có tối đa hai con (trừ trường hợp sinh lần đầu mà sinh ba trở lên; sinh lần thứ hai mà sinh hai trở lên).
2. Vợ chồng sau khi ly hôn mà tái kết hôn lại, nếu đã có hai con thì không được sinh thêm con.
3. Những người tái kết hôn với người khác, nếu đã có con thì được sinh một con (trừ trường hợp trong lần sinh sau tái kết hôn, sinh hai trở lên).
4. Những cặp vợ chồng có hai con bị dị tật bẩm sinh (mức độ dị tật do ngành y tế quy định) nếu được ngành y tế xác định không có vấn đề về gien thì được sinh con thứ ba.
5. Những cặp vợ chồng đã có hai con, nhưng vì rủi ro khách quan bị mất con, mà vẫn còn trong độ tuổi sinh đẻ thì được sinh thêm con.
Điều 2. Chính sách đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
1. Những người áp dụng các biện pháp tránh thai như: triệt sản, đặt vòng tránh thai, sử dụng thuốc tránh thai (thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc cấy), bao cao su tránh thai được chương trình cung cấp miễn phí.
2. Những người thực hiện biện pháp tránh thai nếu có tác dụng phụ hoặc tai biến thì được khám và điều trị miễn phí tại cơ sở y tế công lập. Giao Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
3. Ngoài khoản tiền bồi dưỡng cho người triệt sản và người vận động, đưa rước người triệt sản của trung ương, ngân sách tỉnh sẽ chi bồi dưỡng thêm mỗi ca triệt sản 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) và chi cho vận động, đưa rước là 50.000đ (năm mươi ngàn đồng) một ca.
4. Người thực hiện triệt sản được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo mức bảo hiểm y tế cho người nghèo, có giá trị trong một năm.
Điều 3. Chính sách nâng cao chất lượng dân số, cơ cấu dân số.
1. Nam, nữ trước khi kết hôn được khám sức khỏe và tư vấn tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Giao Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
2. Khoảng cách giữa hai lần sinh ít nhất là ba năm (đối với phụ nữ từ 35 tuổi mới sinh lần đầu không thuộc quy định này).
3. Người cao tuổi ngoài chính sách do Nhà nước quy định, ngân sách tỉnh chi chúc thọ mỗi năm một lần như sau:
a. Từ 90 tuổi đến dưới 100 tuổi: 100.000đ/người (một trăm ngàn đồng).
b. Từ 100 tuổi trở lên: 200.000đ/người (hai trăm ngàn đồng).
Điều 4. Chính sách khuyến khích thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
1. Chính sách khuyến khích vật chất:
a. Đối với xã, phường, thị trấn trong năm vận động, tuyên truyền các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ giảm sinh con thứ ba trở lên đạt tỷ lệ dưới 05% thì được thưởng 1.000.000đ (một triệu đồng); vận động đạt "không có người sinh con thứ ba trở lên" thì được thưởng 3.000.000đ (ba triệu đồng). Tiền thưởng được chi trực tiếp cho Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.
b. Đối với ấp, khu phố, khu vực trong năm tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đạt "không có người sinh con thứ ba trở lên" thì được thưởng 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng). Tiền thưởng được chi trực tiếp cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em và những người trực tiếp tham gia vận động.
c. Đối với cá nhân là cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em trong năm vận động cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đạt "không có người sinh con thứ ba trở lên" trong địa bàn quản lý thì được thưởng 100.000đ (một trăm ngàn đồng).
d. Chính sách hỗ trợ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở: Ngoài chính sách của trung ương, hàng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm cho cộng tác viên 25.000đ/người/tháng.
Giao cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh hướng dẫn thủ tục, quy trình đăng ký, xét và phúc tra xét thưởng.
2. Chính sách khuyến khích về tinh thần:
Cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và nuôi, dạy con tốt, khi người vợ hết độ tuổi sinh đẻ được chính quyền cơ sở xem xét biểu dương. Nội dung, hình thức biểu dương giao Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh hướng dẫn.
3. Xử lý vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em:
Mọi trường hợp vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em đều phải được xử lý công bằng, nghiêm minh theo quy định hiện hành.
Điều 5. Kinh phí thực hiện.
1. Kinh phí để thực hiện các chính sách trong quy định này được bố trí hàng năm từ ngân sách tỉnh.
2. Các chính sách cho người triệt sản, vận động đưa rước người triệt sản và bảo hiểm y tế cho người triệt sản được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công việc. Các chính sách cho địa phương, cá nhân thực hiện đạt các tiêu chuẩn được xét thưởng vào cuối mỗi năm./.
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 31/05/2014
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về phê chuẩn Kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2007 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 24/06/2010
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND phê chuẩn thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai giữa 2 kỳ họp trình kỳ họp thứ 7 Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 23/04/2014
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 19/09/2012
Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 26/09/2015
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến 2015 Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 02/08/2013