Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 1345/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 27/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1345/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 27 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Kế hoạch số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày 21/11/2013 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công an về việc phối hợp thực hiện kiểm tra xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá tải trọng của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 79/QCPH-BGTVT-UBND ngày 26/3/2014 của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh Đồng Nai về việc phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Thực hiện Văn bản số 4616/BGTVT-KCHT ngày 14/4/2015 của Bộ Giao thông Vận tải về việc điều chỉnh quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2288/TTr-SGTVT ngày 12/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 20/02/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây gọi tắt là “Trạm cân lưu động”).
2. Quy chế này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm cân lưu động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động
1. Trạm cân lưu động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tải trọng xe lưu động trên các tuyến quốc lộ, hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Trạm cân lưu động thực hiện nhiệm vụ quản lý và tổ chức hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Trạm cân lưu động được quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành, bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của trạm cân.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo trạm:
Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh;
Trạm phó: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận tải;
- Trưởng ca (thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông) do Trạm trưởng phân công.
b) Biên chế:
Tổng số cán bộ tham gia tại Trạm cân lưu động tối thiểu là 21 người được chia thành 03 ca, hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Mỗi ca tối thiểu 07 người trong đó: 03 cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông Công an tỉnh; 03 cán bộ, nhân viên Thanh tra giao thông; 01 chiến sỹ Kiểm soát Quân sự tỉnh.
2. Lực lượng hỗ trợ: Trạm cân hoạt động ở địa phương nào, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương đó phân công lực lượng Cảnh sát và các lực lượng có liên quan tham gia hỗ trợ.
3. Lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp có thể thay đổi theo kế hoạch công tác và từng đợt hoạt động của trạm cân.
4. Lãnh đạo trạm có trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch; quản lý cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông; Kiểm soát Quân sự và Thanh tra viên, nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và các mối quan hệ trong công tác. Trạm trưởng lập sổ theo dõi: Nhật ký kiểm tra, thống kê, bàn giao ca trực hàng ngày để quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
5. Phân công nhiệm vụ
a) Lực lượng tại trạm cân:
- Lực lượng Cảnh sát giao thông: Có trách nhiệm dừng xe khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm; lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để ghi lại hình ảnh; vào ngày 22 hàng tháng phải chuyển số liệu kiểm tra, lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính cho lực lượng Thanh tra giao thông để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Thanh tra giao thông:
+ Phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức khảo sát tình hình vi phạm chở hàng quá trọng tải, xác định các vị trí tổ chức tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm, kho bãi để hạ tải. Chuẩn bị cân trọng tải, phương tiện, trang thiết bị để hạ tải và các điều kiện khác về cơ sở, vật chất bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ trong ca trực thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức để sử dụng các trạm cân điện tử.
+ Dẫn xe vào vị trí cân; trực tiếp vận hành cân tải trọng; kiểm tra trọng tải xe, xác định tình trạng và mức độ quá tải, thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải, cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải và phối hợp thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng ca phân công. Phối hợp với Cảnh sát giao thông tổng hợp kết quả tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng quá tải trọng và báo cáo theo quy định.
- Lực lượng Kiểm soát Quân sự: Kiểm tra, kiểm soát và đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải, quá khổ mang biển số Quân sự vào trạm để kiểm tra kể cả xe của đơn vị, doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật); xử lý vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
b) Lực lượng hỗ trợ: Đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực kiểm tra tải trọng xe; phối hợp giải quyết các tình huống phức tạp (nếu có) và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công của Trưởng ca.
Điều 4. Ban hành kế hoạch kiểm soát tải trọng xe
Hàng năm, căn cứ vào tình hình trật tự an toàn giao thông từng địa phương trong tỉnh và ý kiến chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Đồng Nai xây dựng, phê duyệt và ban hành kế hoạch thực hiện kiểm soát tải trọng xe. Ngoài ra còn thực hiện kế hoạch đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại trạm cân
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại trạm cân phải có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện được trang bị để phục vụ cho công tác chuyên môn của lực lượng nào sẽ do đơn vị đó tự quản lý; đối với trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tại trạm cân do Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của Nhà nước. Các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại trạm cân do cơ quan chủ quản chi trả. Các khoản phụ cấp làm việc tại trạm cân và các quyền lợi khác (nếu có) do UBND tỉnh quy định.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại trạm cân được tổ chức tập huấn nghiệp vụ gồm: Quy trình xử lý vi phạm, vận hành và bảo dưỡng thường xuyên bộ cân lưu động theo quy định.
Điều 6. Tổ chức hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Mô hình tổ chức hoạt động của Trạm cân lưu động quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Trạm cân hoạt động theo kế hoạch xây dựng hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Đồng Nai và các cơ quan liên quan tham gia xây dựng và phê duyệt.
2. Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe hàng năm và từng đợt phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên tham gia kiểm tra tải trọng xe.
3. Thời gian hoạt động: Trạm cân hoạt động 24/24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch.
4. Vị trí đặt Trạm cân lưu động
a) Phải lựa chọn địa điểm hợp lý, có đủ diện tích để đặt trạm cân, có điểm hạ tải hàng hóa không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
b) Không cân xe, hạ tải trên những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy; đường cao tốc; đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Vị trí đặt trạm cân được xác định cụ thể trong kế hoạch kiểm tra tải trọng xe được giám đốc Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
5. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại trạm cân phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của Trạm trưởng; khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên hoặc của mỗi ngành; Trạm trưởng được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cấp trên giải quyết.
6. Cơ quan quản lý ban hành nội quy, quy chế hoạt động của Trạm cân trên cơ sở quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo, thống kê
1. Lãnh đạo Trạm cân phân công người trực tiếp cập nhật kết quả, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
2. Các cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông, Kiểm soát Quân sự, Thanh tra viên và nhân viên thực hiện nghĩa vụ tại trạm cân phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn; khi có ý kiến của Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh Đồng Nai, lãnh đạo trạm mới được phát ngôn và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của trạm cân.
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của trạm cân được trích từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, nguồn kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác.
2. Các khoản chi cho hoạt động tại trạm cân gồm: Nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, bảo dưỡng, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm; kiểm tra, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ phụ cấp và chi phí khác (nếu có) thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Ngoài việc thực hiện kế hoạch trên, cơ quan được giao quản lý bộ cân và các thiết bị kèm theo phải kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên; lập kế hoạch sửa chữa, bảo quản và các kinh phí liên quan trình lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải phê duyệt chi trong nguồn vốn bảo trì đường bộ địa phương và nguồn kinh phí thu xử phạt ATGT.
Điều 9. Quản lý và sử dụng thiết bị phương tiện
1. Lãnh đạo trạm cân có nhiệm vụ phân công cán bộ, công chức thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động bình thường của bộ cân lưu động giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa vào hoạt động.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai
1. Hàng năm, Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và phê duyệt kế hoạch hoạt động của Trạm cân lưu động.
2. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch để trạm cân hoạt động có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Xem xét, xử lý kỷ luật hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với các trường hợp sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động của trạm cân.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giao thông Vận tải.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quản lý và điều hành hoạt động của trạm cân; tìm ra những tồn tại, thiếu sót, từ đó đưa ra các kiến nghị để bổ sung, hoàn thiện quy chế hoạt động trạm cân đạt hiệu quả.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo việc triển khai hoạt động của trạm cân.
2. Bố trí đủ cán bộ, chiến sỹ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại trạm cân theo kế hoạch.
3. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại trạm cân và các tuyến có đặt trạm. Chủ động phương án phòng ngừa hành vi chống đối, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông Vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Bố trí kinh phí cho hoạt động của trạm cân theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của lực lượng Kiểm soát Quân sự
1. Kiểm tra, kiểm soát và đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải, quá khổ mang biển số Quân sự vào trạm để kiểm tra kể cả xe của đơn vị, doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặt biệt theo quy định của pháp luật); xử lý vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các lực lượng hoạt động tại trạm cân trong công tác kiểm tra, kiểm soát tại khu vực trạm cân, xử lý xe vi phạm xe trốn tránh trạm, cưỡng chế xe vi phạm vào kiểm tra.
Điều 14. Trách nhiệm các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân lưu động
1. Các lực lượng được giao thực hiện nhiệm vụ tại trạm cân căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình để thực hiện việc phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoạt động của trạm đạt hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Duy trì thường xuyên chế độ báo cáo, thống kê số liệu kiểm tra xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống kết nối internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động hàng ngày về cơ quan quản lý trực tiếp (theo Mẫu 01 - phụ lục kèm theo).
3. Sử dụng có hiệu quả trang thiết bị tại trạm cân, tiết kiệm trong sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của trạm.
Cán bộ, chiến sỹ, Thanh tra viên, nhân viên công tác tại trạm cân lưu động có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng được khen thưởng theo quy định, các cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU BÁO CÁO CỦA TRẠM KTTTXLĐ SỐ:
(Kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai)
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (Từ giờ ngày / / đến giờ ngày / / )
1. Phân loại vi phạm:
TT |
Nội dung |
Đơn vị |
Tổng số |
Loại xe kiểm tra |
Ghi chú |
|
||
Xe thân liền |
Xe Đầu kéo RM/SMRM |
Xe thân liền RM/SMRM |
|
|||||
|
||||||||
1 |
Số xe vào kiểm tra |
Xe |
|
|
|
|
|
|
2 |
Số xe không vi phạm sau khi cân |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3 |
Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó: |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Xử lý theo Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ-CP |
|
||||||
3.1.1 |
- Xe vi phạm từ 5% đến 30% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
(xe trọng tải 05 tấn trở lên) |
|
|||||||
- Xe vi phạm từ 10% đến 40% |
|
|||||||
(xe dưới 05 tấn) |
|
|||||||
3.1.2 |
- Xe vi phạm trên 40% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
(xe trọng tải dưới 05 tấn) |
|
|||||||
- Xe vi phạm trên 30% |
|
|||||||
(xe trọng tải từ 05 tấn trở lên) |
|
|||||||
3.1.3 |
- Xe vi phạm quá khổ |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3,4 |
Xử lý theo Điều 33 Nghị định 171/2013/NĐ-CP |
|
||||||
3.4.1 |
- Xe vi phạm trên 10% đến 20% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3.4.2 |
- Xe vi phạm trên 20% đến 50% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3.4.3 |
- Xe vi phạm trên 50% đến 100% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3.4.4 |
- Xe vi phạm trên 100% |
Xe |
|
|
|
|
|
|
3.4.5 |
- Xe vi phạm khác |
Xe |
|
|
|
|
|
|
4 |
- Xe vi phạm các lỗi khác |
Xe |
|
|
|
|
|
|
5 |
- Số xe phải hạ tải |
Xe |
|
|
|
|
|
|
6 |
- Tổng khối lượng hạ tải |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
7 |
- Tổng số giấy phép lái xe bị tước |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
8 |
- Tổng tiền xử phạt theo QĐ xử phạt |
1.000đ |
|
|
|
|
|
|
2. Biển số xe, loại xe và lỗi vi phạm
TT |
BIỂN SỐ |
LOẠI XE |
SỐ TRỤC |
LỖI VI PHẠM |
GHI CHÚ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:
1. Lực lượng tham gia
2. Thời gian và vị trí làm việc:
TỔ CÔNG TÁC |
THỜI GIAN |
VỊ TRÍ LÀM VIỆC (Quốc lộ, đường tỉnh… lý trình) |
GHI CHÚ |
|
Từ giờ |
Đến giờ |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình hoạt động:
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc phục các tồn tại, khó khăn.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO (Ký, ghi rõ họ tên) |
TM. TRẠM KTTTXLĐ (Ký, ghi rõ họ tên) |
Quyết định 438/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến Thương mại, Đầu tư và Du lịch trong nước tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực trồng trọt thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Quyết định 438/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 06/05/2019
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng" Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Dân số áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt giá cho thuê nhà ở tại khu nhà ở sinh viên thành phố Bắc Giang Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa công trình thủy điện Đăk Rơ Sa, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Công văn 4616/BGTVT-KCHT năm 2015 điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2015 bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 438/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 438/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền thực hiện Đề án phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước cho thanh niên tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Kế hoạch 12593/KHPH-BGTVT-BCA năm 2013 phối hợp thực hiện việc tuần tra kiểm soát xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Công an ban hành Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp và giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2013 chuyển giao Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Điện Biên về Ban Nội chính Tỉnh ủy Điện Biên Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 23/07/2012
Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2006 điều chỉnh việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa phương kèm theo Quyết định 2258/QĐ-UB Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/07/2013